ếch la đối tượng thân thiện vùng đbscl

Chia sẻ bởi Lê Văn Bình | Ngày 23/10/2018 | 59

Chia sẻ tài liệu: ếch la đối tượng thân thiện vùng đbscl thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:


KỸ THUẬT NUÔI ẾCH THƯƠNG PHẨM
TT KHUYẾN NÔNG - KHUYẾN NGƯ ĐỒNG THÁP
TRẠM KHUYẾN NÔNG HUYỆN CAO LÃNH
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC.
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG.
KỸ THUẬT NUÔI.
PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP.
NỘI DUNG
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
Phân bố
Ếch Đồng
Ếch Thái
Ếch Bò
Ếch đồng tại Việt Nam
(RANA TIGERINA)
Kích cỡ trung bình 150 - 200gam.
Con giống từ tự nhiên đem về nuôi.
Thức ăn là côn trùng, con mồi di động.
Khả năng thích nghi kém với điều kiện nuôi giữ và nuôi chưa có hiệu quả kinh tế.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
ẾchThái Lan
(RANA RUGULOSA)
Có kích cỡ lớn (200 - 400gam).
Được thuần hóa từ lâu và nhập vào Việt Nam.
Khả năng thích nghi điều kiện nuôi giữ và ăn mồi tỉnh như thức ăn viên
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)
Ếch Bò
(RANA CATESBEIANA)
Nguồn gốc Nam và Trung Mỹ (Cu Ba, Mexico, Braxil).
Kích cỡ rất lớn (500 - 900gam).
Trước đây có nhập vào Việt nam, khả năng thích nghi kém nên không phát triển.
Là đối tượng được nuôi tại Nam Mỹ và một số quốc gia.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)
Thức ăn ếch Thái Lan đã được thuần hoá nên sử dụng được thức ăn tĩnh như thức ăn viên nổi hay thức ăn tự chế biến (cá tạp băm nhỏ, cám nấu…).

Các loài ếch đồng VN, do chưa thuần hóa nên chỉ ăn những thức ăn di động như côn trùng, giun…và hoàn tòan không sử dụng thức ăn viên nổi.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)
Đặc điểm sống

Ếch đồng sống ở khắp nơi ao hồ, đồng ruộng, sông ngòi, mương vườn, những nơi ẩm ướt và có nguồn nước ngọt. Ếch là loại động vật máu lạnh, sống ở 2 môi trường trên cạn và dưới nước.
Ếch không thích sống ở những nơi nước chua hoặc mặn, cần nơi yên tĩnh, ít người qua lại.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)

Nhiệt độ: 25 - 320C, tốt nhất: 28 - 300C, to thay đổi => ảnh hưởng đến ếch.
Độ ẩm cao.
Nước ngọt, pH: 6.5 - 8.5.
Độ kiềm trong khoảng 100 - 150 mg/l.
Amonia không lớn hơn 0,02 mg/l.
Hoạt động từ 19h - 5h, bắt mồi mạnh nhất vào 20h -3h, ban ngày ít hoạt động.
Ngược lại nòng nọc lại hoạt động mạnh vào ban ngày.
Đặc điểm sống (tt)
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)
Vòng đời
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)
VÒNG ĐỜI CỦA ẾCH THÁI LAN

Trứng
Nòng nọc mới nở
Giai đoạn mang ngoài
Giai đoạn mang trong
Xuất hiện chi sau
Xuất hiện chi trước
Ếch giống
Ếch trưởng thành
18 - 24h
3 - 4 ngày
1 - 2 ngày
11 - 20 ngày
5 ngày
15 - 30 ngày
4 - 5 tháng
25 - 30 g/con
300 - 400 g/con
VÒNG ĐỜI CỦA ẾCH ĐỒNG VIỆT NAM

Trứng
Nòng nọc mới nở
Giai đoạn mang ngoài
Giai đoạn mang trong
Xuất hiện chi sau
Xuất hiện chi trước
Ếch giống
Ếch trưởng thành
7 - 8h
2 - 6 ngày
8 - 11 ngày
4 - 8 ngày
4 - 8 ngày
Ếch mới nở 3 ngày dinh dưỡng bằng noãn hoàng sau đó ăn PSĐV.
Nòng nọc ăn lòng đỏ trứng và ăn mồi động vật (giun, ốc, tép, cá,…), nuôi thịt ăn được thức ăn viên công nghiệp.
Ngoài thức ăn tự nhiên, ếch còn ăn các loại cám gạo, bột ngô, bột ngũ cốc trộn với cá, tôm, tép, côn trùng…
Ếch thường ngồi một chỗ để quan sát những con mồi di động.
Nó có thể nuốt được một con cua khá to.
Tập tính ăn
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)
Nuôi từ cỡ ếch giống 3 - 5 g/con, sau 1 tháng có thể đạt 25- 30 g/con, nuôi tiếp 3 - 4 tháng thành ếch thương phẩm cỡ 100 - 200 g/con.
Sống ngoài tự nhiên ếch 1 tuổi, con cái nặng 60g, con đực nặng 50g.
Ếch có thể sống tới 15 - 16 năm.
Sinh trưởng
Ếch sinh sản vào đầu mùa mưa, sinh sản 2 - 3 lứa/năm. Mùa sinh sản vào mùa mưa tháng 3 - 8 (dl).

Ếch đực kêu to là nhờ có hai túi thông với xoang miệng.
Thời điểm bắt cặp và đẻ trứng kéo dài từ nửa đêm đến lúc gần sáng. Có mưa vào ban đêm, sau những trận mưa rào, nơi có nước 5 - 15cm.

Ếch đực trên 1 năm tuổi tham gia sinh sản, ếch cái 6 - 8 tháng tuổi. Tốt nhất là ếch 2 - 3 năm tuổi.

Ếch đực có kích thước và khối lượng nhỏ hơn ếch cái.

Số lượng trứng tuỳ thuộc vào kích thước ếch 1000 - 4000 trứng/con/lần.

Ếch đẻ trứng khi nhiệt độ nước khoảng 250C, có cây cỏ thủy sinh làm giá thể.
Sinh sản
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)
Sau 7 - 10 ngày trứng nở thành nòng nọc (thở bằng mang như cá).
Nòng nọc phát triển 30 - 40 ngày sau, 2 chân sau mọc ra, rồi 2 chân trước, đuôi rụng, mang teo dần rồi xuất hiện phổi.
Sau đó nòng nọc biến thành ếch và sống trên cạn.
Biến Thái
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC (tt)
Ếch cái
Ếch đực
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG
Phân biệt đực - cái
Ếch đực: Có 2 màng kêu (2 chấm đen) ở hàm dưới, hai bên hầu, gọi là túi âm thanh. Bàn chân trước nháp hơn, ngón chân trước có mấu thịt hoá sừng (chai sinh dục), da ếch đực màu xám, không trơn bóng như ếch cái, cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn ếch cái, ếch đực càng già, màng kêu càng to, tiếng kêu càng dõng dạc vang xa.
Ếch cái: Không có đặc điểm như ếch đực, đến mùa sinh sản thì ếch cái bụng to, mềm hơn ếch đực.
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Giai (lồng,bè)
Ếch đực : 3 - 5 con/m2, ếch cái 3 - 4 con/m2.
Khi cho đẻ : 5 cặp/m2 mặt nước.
Ao, mương vườn
Nơi nuôi vỗ: Ao, mương vườn hay giai (lồng, bè)
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Chế độ nuôi vỗ
Tăng tỷ lệ đạm động vật trong khẩu phần thức ăn, ngoài giun, giòi, cua, ốc, trong thức ăn chế biến có 30% thịt cá và 70% bột ngũ cốc.
Quản lý như nuôi ếch thịt.
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Cho ếch đẻ
Ðầu tháng 3 âm lịch, khi thấy bụng ếch cái to mềm và có tiếng kêu thưa thớt của ếch đực, là báo hiệu 3 - 4 ngày sau ếch sẵn sàng đi đẻ.
Nếu nuôi riêng đực - cái thì tối hôm đó, phải mở cửa để ếch đực sang với ếch cái.
Hiện nay dùng kích dục tố kích thích ếch đẻ vào thời điểm trái vụ. Kích dục tố thường dùng:
1/ HCG 1 hủ /4 kg ếch cái, ếch đực không cần tiêm.
2/ LHRH_a + 2 viên Dom/3 kg ếch cái, ếch đực không tiêm.
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Ếch đẻ đêm, thì sáng hôm sau đem xô, chậu đi vớt ngay. Dùng đĩa, chậu nhỏ vớt nguyên cả màng trứng rồi đổ nhẹ vào chậu to, xô. Sau chuyển về bể, giai, rồi đi vớt mẻ khác.
Ấp trứng
Ấp ở ao: Mật độ ấp khoảng 20.000 trứng/m2 mặt nước; tỷ lệ nở bình quân 50%.
Ấp trong giai, bể: Mật độ ấp khoảng 10.000 - 30.000 trứng/m2 mặt nước. Có lợi là tập trung trứng về một chỗ, tiện quản lý chăm sóc nhưng phải đảm bảo nước sạch, đủ ôxy và an toàn.
Thu trứng
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Trứng nở
Trứng ếch ương ở nhiệt độ 25 - 30oC chỉ sau 18 - 24 giờ sẽ nở ra nòng nọc. Nếu để nhiệt độ nước nóng tới 34 - 360C, nòng nọc sẽ chết.
Sau khi nở nòng nọc còn rất yếu, lắng xuống đáy bể (giai) 3 giờ sau mới ngoi lên thở và bám quanh thành bể.
Một số điểm cần lưu ý
Mức nước trong hệ thống ấp cao khoảng 10 cm mà thôi, mức nước trong bể sẽ được tăng thêm 3 - 5 cm cho đến khi mức nước trong bể đạt 30 cm thì ngưng.

Phải chờ tất cả trứng trong bể (ao) nở hết ta mới thay nước mới vào thời gian đó khoảng 7 - 8 ngày. Nhưng trước khi thay nước mới cần phải vớt hết cặn bã trong bể.
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Ương nòng nọc
Mật độ: 1.500 - 2.000con/m2.
Cho nòng nọc ăn
Trong 2 - 3 ngày đầu nòng nọc có khả năng tự dưỡng nhờ bọc noãn hoàng dự trữ ở dưới bụng.
Sau khi nở 3 - 4 ngày, vớt phù du động vật từ ao về cho ăn hoặc cho ăn bằng lòng đỏ trứng (4 trứng/10.000 con nòng nọc/2 lần (sáng, chiều), bóp nhuyễn, rắc đều quanh bể).
Trung bình từ nòng nọc lên ếch giống đạt tỷ lệ sống 50%.
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Sau 8 ngày nuôi ở bể, san thưa với mật độ 2.000 - 3.000con/m2. Nếu để lâu trong bể ương với mật độ quá dầy nòng nọc sống chật chội sẽ chậm lớn và thường tranh ăn, cắn đuôi nhau gây tử vong. Khẩu phần ăn/ngày: 0,5 - 1 kg/10.000 con.

Ngày thứ 15 - 21: Nòng nọc bắt đầu mọc 2 chân sau. Lúc này phải tăng cường theo dõi sự biến thái của nòng nọc, bảo đảm môi trường nước luôn sạch, trừ địch hại và điều chỉnh lượng thức ăn cho thích hợp.
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Quá trình biến thái
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Ngày thứ 27 - 30: Nòng nọc bắt đầu mọc 2 chân trước và phải ngoi lên mặt nước để thở vì mang đang thoái hóa và phổi đang hình thành thay thế dần. Lúc này cần thả thêm giá thể vào bể (lục bình, vĩ tre, mouse xốp…) quanh mép nước làm bè cho nòng nọc.
Trong thời gian nòng nọc rụng đuôi, ta giảm đi 1/3 lượng thức ăn vì chúng sử dụng chất dinh dưỡng ở đuôi cho đến khi đuôi tiêu biến hết và hình thành ếch con ngồi trên các giá thể. Lúc này ta cho ếch ăn ngay, thức ăn có hàm lượng đạm 40%, ngày cho ăn 2 - 4 lần (sáng, trưa,chiều và tôi), lượng thức ăn 7 - 10% trọng lượng thân.
Quá trình biến thái (tt)
Nuôi ếch giống

Mật độ: Thả 200 - 300 con/m2 (cỡ 2,5 g/con).
Thức ăn
30% tôm, tép, cá xay nhỏ + với 70% mì sợi, bún khô ngâm nước, cắt đoạn hoặc cơm nguội; ngày cho ếch ăn 2 lần sáng và chiều; khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng thân (khoảng 1 kg thức ăn/1000 con/ngày).
khoảng 50 ngày tuổi, ếch con đạt cỡ ếch giống (5 - 10g/con); chuyển đi nuôi thành ếch thịt.
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Thu hoạch và vận chuyển
Thu hoạch
- Thu nòng nọc bằng lưới cá hương.
- Thu ếch con bằng lưới nylon mắt nhỏ.
- Thời gian thu vào sáng sớm hay chiều mát.
Vận chuyển
Chọn ngày trời mát, nhiệt độ không khí dưới 30oC.
Nòng nọc vận chuyển bằng thùng, xô, chậu có nước sạch; mật độ 80 - 100 con/lít; bằng túi PE có bơm ôxy: 600 - 800 con/lít.
Ếch con vận chuyển bắng sọt, rổ tre, lồng (có lót nylon) hoặc thùng, chậu, túi vải trong có 1 ít rong, bèo…
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG (tt)
Nuôi trong bể ximăng, lót bạt
Nuôi trong giai, lồng bè
Nuôi ao đất
Các hệ thống nuôi ếch thương phẩm
KỸ THUẬT NUÔI
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Ðịa điểm nuôi ếch
Vườn hoặc ao có diện tích từ 50m2 trở lên;

Có nước sạch chủ động;

Có tường gạch bao quanh;

Có hang trú ẩn cho ếch;

Bờ ao, mương trồng cây xanh tạo bóng mát;

Mặt nước thả bèo tây hoặc rau muống chiếm 2/3 diện tích ao.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Chuẩn bị và cải tạo hệ thống nuôi
Ao đất
Ao nuôi có diện tích từ 50 - 300 m2 trở lên, độ sâu ao 0,5- 1 m. Tường hoặc lưới rào phải cách bờ ao một khoảng từ 1 - 1,5 m. Ao nuôi chủ động cấp tháo nước trong quá trình nuôi.

Tháo nước bắt hết cá tạp, cá dữ, vét bù đáy ao.

Bón vôi liều lượng 7 - 10kg/100m2, phơi nắng từ 2 - 4 ngày sau đó tiến hành cấp nước vào ao.
Mức nước khống chế 20 - 30 cm, có ống thoát nước tránh chảy tràn.
Một số điểm cần lưu ý trong quá trình cải tạo ao nuôi
Ao không nhiễm phèn hoặc mức độ nhiễm rất thấp.

Chất lượng nước phải thật tốt, sạch và không nhiễm độc chất từ bên ngoài.

Đăng lưới bảo vệ phía trên và xung quanh ao. Hạn chế ánh sáng trực tiếp.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Ao lắng chứa nước sạch để nuôi Ếch
Bể lọc chứa nước sạch từ ao lắng
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Giai, lòng bè
Giai có kích thước 6 - 50 m2, có đáy treo trong ao (2x3, 4x5, 5x10m). Chiều cao 1 - 1,2m. Do giai đặt trong ao nên cũng cần được cải tạo như nuôi ao.

Vật liệu: Tre hay những thanh gỗ, lưới mùng hoặc lướt nylon. Giai có nắp đậy để tránh ếch nhảy ra và bị chim, rắn ăn.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Trong bể xi măng hay bể lót bạt
Bể có diện tích trung bình 6 - 30m2, độ cao 1,2 - 1,5m để tránh ếch nhảy ra. Đáy ao nên có độ nghiêng khoảng 5o để dễ thay nước. Nên che lưới nylon trên bể để tránh nắng trực tiếp và làm tăng nhiệt độ (có thể sử dụng lưới lan).

Mức nước khống chế 20 - 30 cm, có ống thoát nước tránh chảy tràn.

Cách xử lý bể nước mới xây: bơm nước vào đầy bể, dùng thuốc tím 5 g/m3 cho vào bể ngâm nhằm khử nước xi măng trong thời gian khoảng 15 - 20 ngày, sau đó xả hết nước trong bể, chùi rửa sạch sẽ, tiếp tục bơm nước vào bể khoảng 40 - 50 cm chiều cao, dùng muối ăn theo tỷ lệ 20 - 30g/1m2.
Chuẩn bị giá thể
Các giá thể thường dùng trong nuôi ếch: Lục bình, rau muống (nuôi ao), tấm nhựa nổi, bè tre, tấm nylon đục lỗ….nhằm giúp ếch lên bờ cư trú và tìm thức ăn. Giá thể không vượt quá 1/3 - 1/2 hệ thống nuôi.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Chọn giống

Chọn ếch giống to khoẻ, đều cỡ.
Hoạt động nhanh nhẹn.
Màu sắc tươi sáng và sắc nét.
Không bị dị tật, dị hình.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)

Vận chuyển - thả giống
Chọn ngày trời mát, nhiệt độ không khí dưới 300C, ếch giống vận chuyển bằng sọt, rổ tre, lồng (có lót nylon) hoặc thùng, chậu, túi vải trong có 1 ít rong, bèo.

Thả ếch giống được tắm nước nuối 3%, trong khoảng l - 2 phút. Trước khi thả phải qua giai đoạn thuần nhiệt như sau: Thả túi chứa ếch xuống ao 15 - 20 phút, cho nước vào từ từ và thả ra ao. Nên thả ở đầu gió.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Mật độ thả

Ếch giống kích cỡ 100 - 200 con/kg. Mật độ thả như sau:

Tháng thứ 1:
Nuôi ếch trong các ao đất: 60 - 80 con/m2.
Nuôi ếch trong giai, lồng bè: 150 - 200 con/m2.
Nuôi ếch trong các bể xi măng: 150 - 200 con/m2.

Tháng thứ 2: 100 - 150 con/m2.

Tháng thứ 3: 80 - 100 con/m2.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Thức ăn
Ếch sử dụng một số loài thức ăn tận dụng nguồn thức ăn sẵn có như: Giun, tép, ốc tôm, cá con, cua, châu chấu, cào cào…., ếch còn ăn các loại cám gạo, bột ngô, bột ngũ cốc trộn với cá, tôm, tép, lươn, chạch…
Hàm lượng đạm: 35 - 22 %
Thức ăn viên
Tại Việt Nam chưa có thức ăn chuyên cho ếch.
Có thể sử dụng thức viên nổi cho cá da trơn hay cá rô phi của các công ty như: PROCONCO, CARGILL, BLUE STAR, UNIPRESIDENT, C.P, LÁI THIÊU...
Thức ăn viên nổi có kích cỡ và hàm lượng đạm (protein) thay đổi theo kích cỡ hay tuổi của ếch nuôi.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
35%
30 %
25 %
22 %
22 %
22 %
1
2
3
4
5
6
% đạm (Protein )
Tháng nuôi
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Chăm sóc
Lượng cho ăn điều chỉnh hàng ngày tùy theo sức ăn của ếch. Có thể cho ăn theo bảng sau:

         + 7 - 10% trọng lượng thân (ếch 3 - 30g)

         + 5 - 7% trọng lượng thân (ếch 30 - 150g)

         + 3 - 5% trọng lượng thân (ếch trên 150g)
Số lần cho ăn
Ếch (3 - 100g): Cho ăn 3 - 4 lần/ngày. Chiều tối và ban đêm cho ăn nhiều hơn.

Ếch trên 100g: Cho ăn còn 2 - 3 lần/ngày.

Ếch ăn mạnh vào chiều tối và ban đêm hơn ban ngày (lượng thức ăn vào chiều tối và ban đêm gấp 2 - 3 lượng thức ăn ban ngày). Định kỳ bổ sung Vitamin C và men tiêu hóa để giúp ếch tăng cường sức khỏe và tiêu hoá tốt thức ăn.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Chăm sóc (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Quản lý
Sau khi thả nuôi 7 - 10 ngày phải kiểm tra lựa nuôi riêng những con ếch lớn vượt đàn để tránh sự ăn lẫn nhau. Khi ếch đạt trọng lượng 50 - 60 gam sự ăn nhau giảm.
Nước cung cấp, điều tiết cho hệ thống nuôi phải sạch (nước sông, nước giếng, nước ao).

Mỗi ngày tắm cho ếch nuôi ít nhất 2 lần.

Mức nước cần được duy trì 0,2 - 0,5 m (không để mức nước quá sâu, do ếch bị ngộp không lên cạn được hay quá cạn làm tăng nhiệt độ).

Ammonia (NH3): không vượt quá 0,02 mg/L.
* Nhiệt độ
* Oxy
* Thay nước
* Cho ăn
* Vệ sinh
* Quản lý địch hại (chim, rắn, chuột…)
* Kiểm tra tăng trưởng
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Quản lý (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Quản lý (tt)
Điểm đặc biệt lưu ý


Sau khi tắm và vệ sinh hệ thống nuôi ếch sạch xong mới cho ếch ăn.

Thời tiết ấm, ếch ăn thức ăn nhiều.

Khi thay đổi thức ăn phải thay đổi từ từ giữa các giai đọan.

Cho ăn 2 - 3 lần/ngày vào buổi sáng, chiều và ban đêm cho ăn nhiều hơn.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Điểm đặc biệt lưu ý (tt)

Trước khi cho ếch ăn thức ăn công nghiệp nên ngâm thức ăn với một lượng nước vừa đủ khoảng 15 phút.

Rãi thức ăn trên sàn ăn, giá thể, thực vật trong ao, bể giai.

Định kỳ bổ sung thêm vitamin C và men tiêu hóa. Khi trộn thêm kháng sinh hoặc vitamin vào thức ăn, ta nên ngưng cho ăn một bữa.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Tăng trưởng ếch nuôi thương phẩm
Tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn: Sử dụng thức ăn viên nổi, trọng lượng ếch sau thời gian nuôi:
           30 ngày nuôi: 30 - 50gam
            60 ngày nuôi: 100 - 120gam
            90 ngày nuôi: 150 - 180gam
            120 ngày nuôi: 200 - 250gam
Hệ số thức ăn (Lượng thức ăn cho 1kg ếch) đối với thức ăn viên nổi.
            1,2 - 1,3: Nuôi trong ao.
            1,3 - 1,5: Nuôi trong bể ximăng, giai. 
Thu hoạch
Sau thời gian nuôi 3 - 4,5 tháng, trong lượng ếch đạt bình quân 6 - 7 con/kg đối với ếch đồng và nuôi 2 - 3 tháng, trong lượng ếch đạt bình quân 6 - 7 con/kg đối với ếch Trung Quốc và ếch Thái.
Trước khi thu hoạch phải dừng cho ăn 1 ngày, thu vào lúc chiều mát hay tắm cho ếch trước khi thu hoạch. Dùng vợt, lưới 2 hoặc 3 (dụng cụ thu hoạch phải trơn, nhẵn) để thu hoạch.
Êch thịt vận chuyển dụng cụ lớn hơn, thiết kế nhiều tầng, không chồng đè lên nhau, thoáng và giữ được độ ẩm bão hoà.
KỸ THUẬT NUÔI (tt)
Nuôi ếch trong ruộng lúa
Ruộng lúa là môi trường rất tốt cho ếch sinh sống và phát triển.

Những côn trùng hại lúa là nguồn thức ăn ếch ưa thích...
Chọn ruộng nuôi
Chọn ruộng có nguồn nước đầy đủ, cấp thoát nước thuận lợi, diện tích từ vài trăm đến vài nghìn m2, trong đó 2/3 diện tích để trồng lúa, còn lại trồng xen khoai nước hoặc sen.
Nếu ruộng lúa và ao sen sát cạnh nhau có thể bao bờ chung, đào một hố bảo vệ rộng 1 - 2m2, sâu 50 - 60m, ở gần cửa cống thoát nước và xẻ mương bảo vệ rộng 30cm, sâu 50cm xung quanh ruộng lúa, nối liền hố với mương để ếch và nòng nọc có chỗ sinh sống khi tháo cạn phơi lúa.
Bờ ruộng nên đắp rộng và cao, giữ độ sâu nước từ 6 - 15cm, nên trồng loại lúa ngắn ngày, khi gặt để lại gốc cho lúa nảy chồi.

Trước khi thả ếch phải rào lưới.
Dùng 2 tấm lưới nilon khâu lại, độ cao 1,5m trở lên, chân lưới vùi sâu xuống đất trên 10cm.
Lưới được buộc vào các cọc nẹp tre, gỗ làm giá đỡ, có thể dùng giấy tẩm dầu, tấm lợp xi măng hay xây tường gạch (tuy nhiên cần chú ý vì những loại vật liệu này thông gió kém, dễ đổ, trôi... khi có mưa bão).
Tại các chỗ cửa rào, cửa cống cấp thoát nước cần bịt bằng lưới nilon, mắt lưới to nhỏ tuỳ kích cỡ loại ếch nuôi.
Thả ếch
 
Khi nhiệt độ nước trên 18oC hoặc sau khi cấy lúa xong 10 ngày thì thả ếch (cỡ 20g/con) vào ruộng, mật độ thả 1.000 con/sào.

Nên thả cùng cỡ trên một diện tích để tránh con lớn ăn con bé.

Không thả nòng nọc ở ruộng vì sẽ bị lươn, côn trùng, ếch đồng, thuỷ sinh... ăn.
Nếu ruộng lúa ít côn trùng có thể mắc đèn bẫy sâu bọ, sau khi gặt lúa.

Trời lạnh ít sâu bọ cho ếch ăn thêm tôm, cá nhỏ, giun...

Ruộng nuôi giữ nước sâu 6 - 15cm.

Khi cần phơi nắng, tháo nước cạn dần để nòng nọc rút vào mương bảo vệ hoặc ruộng khoai, ao sen.
Chống nóng
 
Vào mùa hè, cây lúa còn nhỏ, ruộng không có gì che mát, nhiệt độ có khi lên tới 38 - 40oC, vượt quá mức thích nghi của ếch.

Vì vậy cần cấy lúa chính vụ hay lúa sớm, khi gặt lúa cần để gốc rạ đều cho mọc lúa chét.

Cạnh ruộng lúa nên trồng khoai, sen để ếch trú ẩn, hoặc lấy rơm rạ lợp vào một chỗ che mát trên mương để bảo vệ ếch.
Chăm sóc
 
Ruộng lúa nuôi ếch cần điều chỉnh mật độ cấy thích hợp, cải tiến kỹ thuật bón phân để giảm nhẹ nguồn bệnh,

Không cần sử dụng đến thuốc trừ sâu, ếch vẫn có thể sinh trưởng và phát dục thuận lợi,

Không cần phơi ruộng hạn chế lúc đẻ nhánh, ruộng nuôi ếch cần bón lượng phân lót nhiều hơn, giảm hay bỏ hẳn bón thúc để nâng cao hiệu quả bón phân, giảm tác hại cho ếch.
Lợi ích

 
Nuôi ếch một thời gian thì phần lớn côn trùng trong ruộng có ếch ít hơn, sẽ bớt bệnh hại lúa, nên cũng ít phải phun thuốc trừ sâu.

Nếu có dùng nên chọn loại ít độc hoặc dồn ếch về khu ruộng khoai, sen để tránh độc vài ngày.

Tốt nhất là không nên dùng.
Kinh nghiệm nuôi ếch đồng ở Cần Thơ
Anh Tám Keo ở thị trấn Ô Môn
Vụ vừa rồi, ao nuôi của anh Tám có gần 3.000 con ếch và anh đã thu hoạch vào dịp giáp tết.

Trọng lượng trung bình 5 - 6 con/kg, giá ếch lên 20.000đ/kg, ao nuôi ếch của anh cho thu lợi gần 5 triệu đồng.

Đây là nguồn thu nhập khá lý tưởng ở nông thôn.
Nuôi ếch Thái Lan ở Đồng Tháp   
Ở tổ 1 ấp 3 xã Bình Hàng Tây huyện Cao Lãnh, có anh Nguyễn Văn Thâm, người đầu tiên cho ếch sinh sản và ươm ếch giống.

Năm 2004, sau khi rộng bể ươm lên 200m2 với 12 mẻ, mỗi mẻ ươm 30.000 con.

Việc chọn địa điểm nuôi cũng phải đảm bảo phù hợp với tập tính, môi trường sinh sống của ếch và phù hợp với quy mô đầu tư của kinh tế hộ, hay kỹ thuật trang trại.

Môi trường, nước nuôi cũng cần xem xét một cách cẩn trọng.
Nên mua ếch giống cùng cỡ, ếch con có tập tính rất háu ăn, nếu để đói, ếch có thể ăn thịt lẫn nhau, ếch thả nuôi chỉ một lần thôi với mật độ trung bình 100con/ m2.

Về thức ăn cho ếch cũng rất thuận lợi, ếch Thái Lan có thể ăn thức ăn viên chế biến sẵn.

Sau thời gian từ 3 - 4 tháng, có thể đạt trọng lượng 4 con/kg.
HẠCH TOÁN LỢI NHUẬN CỦA CÁC MÔ HÌNH NUÔI
Tính cho 1 năm: 2 vụ nuôi
NUÔI TRONG AO ĐẤT
(100 m2)

Mật độ thả: 70 con/m2
Tỉ lệ sống: 90%
Số ếch thu được: 7000 x 90% = 6300con
Khối lượng ếch thịt (0.35kg/con): (3 - 4 con/kg)
6300 x 0.350 = 2.205kg
Số tiền thu được (giá 30.000đ/kg):
30.000 x 2.205 = 66.150.000đ
Tổng chi phí: 44.182.500 + 57.500 = 44.240.000đ
Lợi nhuận thu được: 66.150.000 – 44.240.000 = 21.910.000đ
Lợi nhuận/100m2/năm = 43.820.000đ/100m2/năm.
Lợi nhuận/m2/năm = 438.200đ/m2/năm.
NUÔI TRONG BỂ XIMĂNG

Mật độ thả: 150 con/m2 ; Diện tích (30 m2)
Tỉ lệ sống 90%
Tổng thu:
Số ếch thu được: 4.500 x 90% = 4.050 con
Khối lượng ếch thịt: 4050 x 0.35 = 1.417kg
Số tiền thu được (giá 30000đ/kg):
30.000 x 1.417 = 42.525.000đ
Tổng chi phí: 24.286.000 + 210.000 = 24.496.000đ
Lợi nhuận thu được:
42.525.000 – 24.496.000= 18.029.000 đ
Lợi nhuận/30m2/năm =36.058.000 đ/30m2/năm
Lợi nhuận/m2/năm = 1.201.933 đ/m2/năm.

NUÔI TRONG GIAI
Mật độ thả: 170 con/m2; Diện tích: 60 m2
Tỉ lệ sống 90%
Số ếch thu được: 10.200 x 90% = 9.180 con
Khối lượng ếch thịt: 9180 x 0.35 = 3.213kg
Số tiền thu được (giá 30.000đ/kg):
30.000 x 3.213 = 96.390.000đ
Tổng chi phí: 34.073.500 + 150.000 = 34.223.500đ
Lợi nhuận thu được:
96.390.000 – 34.223.500= 62.166.500đ
Lợi nhuận/m2/năm =2.072.216 đ/m2/năm
Lợi nhuận/60m2/năm =124.333.000 đ/60m2/năm
Điều kiện phát sinh bệnh
Bệnh là do sự thay đổi bất thường một bộ phận cơ quan nào đó của cơ thể hoặc sự xáo trộn tình trạng sức khoẻ của ếch nuôi dẫn đến rối loạn chức năng sinh lý của chúng.
PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH
PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH (tt)
Bệnh xuất hiện là do sự tác động của 3 yếu tố chính: mầm bệnh - ký chủ - môi trường, trong mối quan hệ của 3 yếu tố này thì yếu tố môi trường giữ vai trò quan trọng, nó điều khiển mối quan hệ giữa vật chủ và mầm bệnh theo hướng có lợi hoặc bất lợi.
PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH (tt)
Phòng bệnh
Vệ sinh và tẩy trùng trước khi nuôi bằng vôi.
Ðảm bảo nguồn nước sạch và giữ được vệ sinh khu nuôi ếch; nước ao nuôi không bị chua, thối đục, không có hoá chất độc.
Kiểm tra ếch giống khi mua về, có thể tắm nước muối ăn 3%; nếu con nào bị chết phải loại bỏ ra ngay.
Ðảm bảo số và chất lượng thức ăn trong từng giai đoạn phát triển của nòng nọc và ếch.
Không khuấy động làm ếch giật mình căng thẳng. Cho ăn thức ăn tươi, sạch. Có bóng mát che nắng, chống nóng.
Phòng trừ địch hại như: Chim, rắn, chuột...
Thường xuyên vệ sinh, tẩy trùng dụng cụ cho ăn, sàn ăn.
Không để xảy ra dịch bệnh.
PHÒNG VÀ TRỊ MỘT SỐ BỆNH (tt)
Hiện tượng ăn nhau
Nguyên nhân: Nuôi mật độ cao, Thức ăn không đủ. Kích cỡ nuôi không đồng đều.
Phòng chống: Mật độ không quá cao. Thức ăn phải đủ chất (đạm phải đúng) và phân bố đều và nhiều lần trong ngày. Thường xuyên lọc và phân cỡ bể nuôi khi ếch nhỏ dưới 50g.
Phòng bệnh (tt)
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
Bệnh trướng hơi (sình bụng)
Bệnh đường ruột (bệnh kiết lỵ)
Bệnh lở loét đỏ chân (đốm đỏ đùi)
Bệnh trùng bánh xe
Bệnh mù mắt, cổ quẹo
Bệnh do nấm
Bệnh giun, sán
Bệnh bọt khí
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Bệnh trướng hơi (sình bụng)
Nguyên nhân: Do ếch ăn thức ăn ôi thiu hay do cho ăn quá nhiều ếch không tiêu hóa được. nguồn nước nuôi dơ do ít thay nguồn nước.
Triệu chứng bệnh: Bụng ếch trương phồng lên, ếch nằm yên một chổ. Một số con có hậu môn lòi ra, ruột bị sưng lên. Trong ruột có dịch lỏng có lẫn một ít thức ăn.
Ếch bị sình bụng
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Trị bệnh: Ngưng cho ăn 1 - 2 ngày. Làm vệ sinh thật kỹ môi trường nuôi. Trộn vào thức ăn Sulphadiazine và trimethroprim (4 - 5gr/kg thức ăn). Sử dụng liên tục 5 ngày.
Phòng bệnh: Định kỳ trộn các men (enzymes) tiêu hóa vào thức ăn của ếch. (2 - 3gr men Lactobacillus trong 1 kg thức ăn) hay Sunfat đồng (CuSO4 ) 0,5 - 0,7g/m3 nước phun toàn ao hoặc nước muối ăn 3% trong 10 phút. Thay nước thường xuyên và giữ nước nuôi sạch.
Bệnh trướng hơi (sình bụng) (tt)
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Bệnh đường ruột (bệnh kiết lỵ)
Dấu hiệu: Thường thấy là ếch bài tiết ra phân trắng và phân sống. Khi bị bệnh hậu môn đỏ, bóp hậu môn thấy máu chảy ra.
Ếch bị Bệnh đường ruột
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Trị bệnh: Dùng một viên Ganidan/1.000-3.000 con/ngày ( hoặc 1 viên/1kg thức ăn), trộn vào thức ăn liên tục trong 3 - 4 ngày. Khi nòng nọc, ếch giống và ếch thịt bị bệnh phải giảm lượng thức ăn xuống còn 50% lượng thức ăn hàng ngày.
Bệnh đường ruột (bệnh kiết lỵ) (tt)
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Bệnh lở loét đỏ chân (đốm đỏ đùi)
Nguyên nhân: Do vi khuẩn Aeromonas hydrophila phát triển khi môi trường nước nuôi dơ và khi ếch bị shock.
Triệu chứng bệnh: Ếch giảm ăn, di chuyển chậm, có những nốt đỏ trên thân, chân bị sưng và dấu hiệu rõ nhất là gốc đùi có tụ huyết. Giải phẩu nội tạng, thấy xuất huyết trong ổ bụng.
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Trị bệnh: khi bệnh mới phát sẽ có tác dụng tốt. Dùng kháng sinh 5 - 7 ngày.
Norfloxaxine 5g/kg thức ăn.
Oxytetracycline 3 - 5g/kg thức ăn.
Ngâm ếch trong dung dịch Iodine 5 - 10 ml/1m3 nước.
Dùng thuốc Sunfat đồng phun xuống với liều lượng 1,5g/m3.
Phòng bệnh: Giữ nước sạch và thường xuyên thay nước. Khi phát hiện ếch bị bệnh phải tách những con bệnh ra khỏi đàn để tránh lây lan.
Bệnh lở loét đỏ chân (đốm đỏ đùi) (tt)
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Bệnh trùng bánh xe
Triệu chứng bệnh: Ký sinh ở da nòng nọc, khi trời nóng, gió đông thường xảy ra bệnh này. Khi có trùng ký sinh, da ếch tiết ra nhiều dịch nhờn, tạo nên những điểm màu trắng bạc.
Trị bệnh: Dùng sunfat đồng liều lượng 0,5 - 0,7g/m3 nước phun toàn ao, hoặc tắm cho ếch với liều lượng 1 - 2g/m3 trong vòng 10 - 15 phút hay tắm trong nước muối 2 - 3% trong vòng 10 - 15 phút.
Bệnh mù mắt, cổ quẹo

Triệu chứng: Mắt bị viêm sưng. Mắt đục và mù cả hai mắt. Biến dạng cột sống và cổ quẹo. ếch thường xuyên quay cuồng và chết. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng có tài liệu cho là do vi khuẩn Pseudomonas sp.

MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Trị bệnh: Loại bỏ những con có triệu chứng bệnh. Khử trùng bể bằng Iodine liều lượng 5 - 10ml/m3 nước bể.
Bệnh do nấm
Tác nhân gây bệnh: Do nấm Achya sp gây ra.
Triệu chứng: Toàn thân ếch , cũng có khi chỉ ở những chỗ khe có những búi nấm trắng, mắt thường có thể nhìn thấy.
Phòng bệnh: Trong quá trình nuôi luôn kiểm soát môi trường thật tốt, định kỳ khử trùng bằng vôi bột.
Trị bệnh: Dùng formalin với nồng độ 20 - 25 ml/m 3 tắm cho ếch.
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Bệnh bọt khí
Nòng nọc nhiễm bệnh có bụng phình to chứa đầy chất dịch trong suốt.
Nguyên nhân: do thiếu thay nước và sử dụng trực tiếp nước ngầm không qua xử lý bằng cách sục khí.
Cách trị: Nuớc ngầm phải được bơm và sục khí ít nhất 1 ngày trước khi sử dụng. Khi thay nuớc không nên thay quá nhiều.

MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Bệnh giun, sán
Nguyên nhân: Ếch thường bị bệnh sán lá, sán sơ mít và giun ký sinh.
Hiện tượng: Ếch chậm lớn.
Trị bệnh: Trộn các loại thuốc tẩy giun sán lẫn với thức ăn hoặc có thể dùng peperracin 1g/1 kg thức ăn. Phải tẩy vài lần mới hết được giun sán.
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP (tt)
Chúc bà con thành công
Chúc bà con thành công
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Văn Bình
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)