ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
Chia sẻ bởi Ngô Bảo Trung |
Ngày 18/03/2024 |
6
Chia sẻ tài liệu: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI thuộc Giáo dục công dân
Nội dung tài liệu:
Chương IIIV:
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
Danh sách nhóm 8
Danh Hà Tiên
Trần Thị Thùy Trâm
Ngô Hoàng Trung
Ngô Lê Bảo Trung
Nguyễn Thanh Tuấn
Nguyễn Thị Vân
Lê Thị Tường Vi
Bùi Thị Tường Vy
Trần Thị Thanh Xuân
Mai Thị Kim Yến
Mục tiêu đối ngoại của Việt Nam là góp phần “đưa nước nhà đến sự độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn”.
Về nguyên tắc đối ngoại, nền ngoại giao Việt Nam lấy nguyên tắc của hiến chương Đại Tây Dương làm nền tảng.
Về phương châm đối ngoại, nền ngoại giao của nước Việt Nam mới quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1975 ĐẾN 1986
Hoàn cảnh lịch sử
a. Tình hình thế giới
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng cuả cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh; Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở thành 2 trung tâm lớn của kinh tê thế giới.
Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam và các nước Đông Dương ( năm 1975), phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh. Đảng ta nhận định: “Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã và đang lớn mạnh không ngừng; phong trào độc lập dân tộc và phong trào cách mạng của giai cấp công nhân đang trên đà phát triển mãnh liệt”. Tuy nhiên, từ giữa thập niên 70 của thế kỷ XX, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1975
Sau năm 1975, Mỹ rút quân khỏi Đông Nam Á, khối quân sự SEATO tan rã; tháng 2-1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á ( hiệp ước Bali), mở ra cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.
Hiệp ước Bali
b. Tình hình trong nước
Thuận lợi:
Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, tổ quốc hòa bình, thống nhất, cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội với khí thế của một dân tộc vừa giành được thắng lợi vĩ đại. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được một số thành tựu quan trọng.
Giải phóng hoàn toàn
miền Nam
Khó khăn:
Ảnh hưởng to lớn đến công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và tác động tới việc hoạch định đường lối đối ngoại của Đảng.
Tập trung khắc phục hậu quả chiến tranh
Đối phó với chiến tranh biên giới và các thế lực thù địch
Tư tưởng chủ quan, nóng vộikhó khăn về kinh tế – xã hội.
Đại hội IV của Đảng vào tháng 12-1976 xác định:
Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.Đường lối đối ngoại của Đảng
Trong quan hệ với các nước
Chủ trương củng cố, tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa.
Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia, thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực
Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
Từ giữa năm 1978, Đảng điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại như sau:
Chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô – coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam
Ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp
Chủ trương góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hoà bình, tự do, trung lập và ổn định, đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đại hội V vào tháng 3-1982 của Đảng xác định:
Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến âm mưu chống phá cách mạng nước ta.
Về quan hệ với các nước
Nhấn mạnh đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.
Xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của ba dân tộc.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp thăm Liên Xô
Cùng ASEAN và các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại, nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình và ổn định.
Khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng thăm Trung quốc
Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.
Đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Trong 10 năm trước đổi mới, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được tăng cường, trong đó đặc biệt là với Liên Xô.
SEV
29-6-1978
15-9-1976
21-9-1976
23-9-1976
20-9-1977
VN gia nhập LHQ 20-9-1977
Hình ảnh các quốc gia gia nhập hội đồng tương trợ kinh tế SEV.
Lá cờ thể hiện mối quan hệ Việt Nam và Liên Xô
Quỹ tiền tệ quốc tế.
Ngân hàng phát triển châu Á.
Ngân hàng thế giới.
Kể từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam.
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với khối ASEAN.
Ý nghĩa
Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.
Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước còn lại trong tổ chức ASEAN đã tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau, nhằm xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vưch hoà bình, hữu nghị và hợp tác .
b. Hạn chế và nguyên nhân
1975 đến năm 1986, quan hệ quốc tế của Việt Nam gặp những khó khăn, trở ngại lớn. Nước ta bị bao vậy, cô lập, trong đó đặc biệt là từ cuối thập kỷ 70 thế kỷ XX.
Nguyên nhân căn bản đã được Đại hội lần thứ VI của Đảng chỉ ra là “bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”
II.ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KÌ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối.
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX
Khoa học công nghệ phát triển mạnh tác động đến mọi mặt của đời sống
1991: Chế độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ
Sau thế chiến thứ II một trật tự thế giới mới được hình thành
Các nước đang phát triển thực hiện chính sách đa phương hóa, mở rộng quan hệ quốc tế
Sức mạnh kinh tế được đặt lên hàng đầu
Vẫn còn những cuộc xung đột xảy ra nhưng xu thế chung của thế giới vẫn là hòa bình, hợp tác
Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX
Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó
Toàn cầu hóa là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản biên giới, quốc gia, khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.
Toàn cầu hóa là gì???
Ngày 12-3-2012, Thái tử Philippe và Công nương Mathilde của Vương quốc Bỉ cùng phái đoàn tháp tùng đã tới thăm và làm việc tại ĐH Quốc gia Hà Nội.
Các chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao các nước đến Việt Nam
Tác động tích cực của toàn cầu hóa
Tác động tiêu cực của toàn cầu hóa
Vì vậy muốn tránh khỏi tình trạng này cần phải chủ động tích cực tham gia vào quá trình toàn cầu hóa đồng thời phải có bản lĩnh vững vàng để vượt qua khó khăn.
Tình hình khu vực châu Á-Thái Bình Dương từ những năm 1990
Còn tồn tại những bất ổn nhưng vẫn được xem là khu vực ổn định nhất
Có tiềm năng lớn cho việc phát triển kinh tế. Xu thế hợp tác phát triển mạnh
Do hậu quả nặng nề của chiến tranh nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng nguy cơ tụt hậu ĐÂY LÀ VẤN ĐỀ ĐƯỢC ƯU TIÊN GiẢI QUYẾT HÀNG ĐẦU
Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại thời kì đổi mới.
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Trước năm 1986, tại đại hội V của Đảng đề ra chủ trương “Nhà nước độc quyền ngoại thương và trung ương thống nhất quản lý công tác ngoại thương”
không còn phù hợp với xu thế của thế giới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986): “Xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”
Kết hợp
Mở rộng quan hệ hợp tác bình đẳng
Tổ chức
Cá nhân
Các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa
Quốc tế hóa lực lượng sản xuất
Sức mạnh dân tộc
Sức mạnh thời đại
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986)
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành 12/1987
tạo cơ sở pháp lý cho những chủ trương tại đại hội VI về mở cửa và hội nhập kinh tế.
Bộ Chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới tháng 5 – 1988
đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa.
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng (6 - 1991): “hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước…”
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Tháng 2/1994, tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton xóa bỏ lệnh cấm vận tại Việt Nam
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Ngoài ra:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Các Hội nghị Trung ương khóa VII
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII
Phát triển, mở rộng chủ trương được đề ra tại Đại hội Đảng lần thứ VI
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Đại hội lần VIII của Đảng: tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế với những điểm mới
chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác
Quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, các tổ chức phi chính phủ
Thử nghiệm để tiến tới đầu tư ra nước ngoài
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1996-2011)
Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị APEC 2006
Việt Nam gia nhập APEC năm 1998
Lễ kí nghị định thư về việc Việt Nam gia nhập WTO
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1996-2011)
Tóm lại: Từ Đại hội VI, Đảng và Nhà nước xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa. Đến nay, chủ trương trên được bổ sung, phát triển theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tinh cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
2.Nội dung đường lối đối ngoại, hộp nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Hợp tác
Đa phương hóa – đa dạng hóa với các nước
Các tổ chức liên minh các nước
EU
APEC
ASEAN
WTO
Tại sao nói “Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia” ?
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
clip
CƠ HỘI
Có một thị trường rộng lớn
Thu hút vốn đầu tư, các nguồn viện trợ
Có điều kiện tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý
Thách thức
Cạnh tranh trên cả 3 cấp độ (sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia)
Phân hóa giàu nghèo
Dịch bệnh, tội pham xuyên quốc gia
Ảnh hưởng của những biến động thị trường quốc tế
Nguy cơ tiền ẩn khủng hoảng kinh tế - tài chính
Cơ hội và thách thức có mối quan hệ tác động qua lại , có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội:
Mục tiêu
Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi
Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
Kết hợp nội lực với nguồn lực bên ngoài
Phát huy vai trò và nâng cao vị thê của Việt Nam
Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới
Tư tưởng chỉ đạo
Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính
Giữ vững độc lập tự chủ, tựu cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại
Nắm vững 2 hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế
Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo
Kết hợp đối ngoại của đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, xã hội.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Tư tưởng chỉ đạo
Trên cơ sở thực hiện cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế.
phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.
Giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân.
b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng mối quan hệ đối ngoại hội nhâp quốc tế.
Nghị quyết hội nghị trung ương 4 khóa X (2/2007) đã đề ra:
Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
Xác định lộ trình hội nhập hợp lý.
Tận dụng các ưu đãi của WTO.
Hội nhập từng bước, dần mở của kinh tế thị trường theo lộ trình hợp lý.
Bổ sung hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO.
Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
Đa dạng hóa hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Từng bước hoàn thiện các loại thị trường.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước.
Loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp.
Tăng cường trách nhiệm kiểm tra giám sát.
Thực hiện công khai minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm kinh tế quốc tế
Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ.
Tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Giải quyết tốt vấn đề văn hóa xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
Xây dựng cơ chế kiếm soát và chế tài xử lý.
Kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống với tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến.
Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội (giáo dục, y tế, bảo hiểm).
Bảo vệ môi trường.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KÌ ĐỔI MỚI
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
Thành tựu và ý nghĩa
Việt Nam và vấn đề Biển Đông
Việt Nam trong ASIAN
Việt Nam gia nhập WTO
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, đánh giá: “hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta được nâng cao”
Ý nghĩa:
Tranh thủ nguồn lực bên ngoài kết hợp các nguồn lực trong nước -> hình thành sức mạnh tổng hợp -> phát triển kinh tế
Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia, bản sắc văn hóa dân tộc.
b) Hạn chế và nguyên nhân
Chúng ta còn lúng túng, bị động trong các mối quan hệ quốc tế.
Chậm đổi mới cơ chế, chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Doanh nghiệp nước ta hầu hết có qui mô nhỏ, yếu kém về quản lí và công nghệ.
Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại chưa đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng.
Đại hôi XI của Đảng đã chỉ ra những hạn chế: “Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về đối ngoại có mặt còn hạn chế. Sự phối hợp giữa đối ngoại của Đảng , ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân, giữa các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hóa đối ngoại chưa thật đồng bộ.”
Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia
http://vov.vn/Home/Nam-2010--Nam-Huu-nghi-VietTrung/20094/109969.vov
http://my.opera.com/cuocsongtamlinh/blog/?startidx=7
ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
Danh sách nhóm 8
Danh Hà Tiên
Trần Thị Thùy Trâm
Ngô Hoàng Trung
Ngô Lê Bảo Trung
Nguyễn Thanh Tuấn
Nguyễn Thị Vân
Lê Thị Tường Vi
Bùi Thị Tường Vy
Trần Thị Thanh Xuân
Mai Thị Kim Yến
Mục tiêu đối ngoại của Việt Nam là góp phần “đưa nước nhà đến sự độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn”.
Về nguyên tắc đối ngoại, nền ngoại giao Việt Nam lấy nguyên tắc của hiến chương Đại Tây Dương làm nền tảng.
Về phương châm đối ngoại, nền ngoại giao của nước Việt Nam mới quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.
I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI TỪ NĂM 1975 ĐẾN 1986
Hoàn cảnh lịch sử
a. Tình hình thế giới
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, sự tiến bộ nhanh chóng cuả cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã thúc đẩy lực lượng sản xuất thế giới phát triển mạnh; Nhật Bản và Tây Âu vươn lên trở thành 2 trung tâm lớn của kinh tê thế giới.
Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam và các nước Đông Dương ( năm 1975), phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh. Đảng ta nhận định: “Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã và đang lớn mạnh không ngừng; phong trào độc lập dân tộc và phong trào cách mạng của giai cấp công nhân đang trên đà phát triển mãnh liệt”. Tuy nhiên, từ giữa thập niên 70 của thế kỷ XX, tình hình kinh tế - xã hội ở các nước xã hội chủ nghĩa xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định.
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1975
Sau năm 1975, Mỹ rút quân khỏi Đông Nam Á, khối quân sự SEATO tan rã; tháng 2-1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á ( hiệp ước Bali), mở ra cục diện hòa bình, hợp tác trong khu vực.
Hiệp ước Bali
b. Tình hình trong nước
Thuận lợi:
Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, tổ quốc hòa bình, thống nhất, cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội với khí thế của một dân tộc vừa giành được thắng lợi vĩ đại. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được một số thành tựu quan trọng.
Giải phóng hoàn toàn
miền Nam
Khó khăn:
Ảnh hưởng to lớn đến công cuộc xây dựng, phát triển đất nước và tác động tới việc hoạch định đường lối đối ngoại của Đảng.
Tập trung khắc phục hậu quả chiến tranh
Đối phó với chiến tranh biên giới và các thế lực thù địch
Tư tưởng chủ quan, nóng vộikhó khăn về kinh tế – xã hội.
Đại hội IV của Đảng vào tháng 12-1976 xác định:
Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
2.Đường lối đối ngoại của Đảng
Trong quan hệ với các nước
Chủ trương củng cố, tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa.
Bảo vệ và phát triển mối quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia, thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trong khu vực
Thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường giữa Việt Nam với tất cả các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi.
Từ giữa năm 1978, Đảng điều chỉnh một số chủ trương, chính sách đối ngoại như sau:
Chú trọng củng cố, tăng cường hợp tác về mọi mặt với Liên Xô – coi quan hệ với Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam
Ra sức bảo vệ mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào trong bối cảnh vấn đề Campuchia đang diễn biến phức tạp
Chủ trương góp phần xây dựng khu vực Đông Nam Á hoà bình, tự do, trung lập và ổn định, đề ra yêu cầu mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Đại hội V vào tháng 3-1982 của Đảng xác định:
Công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại chính sách của các thế lực hiếu chiến âm mưu chống phá cách mạng nước ta.
Về quan hệ với các nước
Nhấn mạnh đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là nguyên tắc, là chiến lược và là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại của Việt Nam.
Xác định quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào – Campuchia có ý nghĩa sống còn đối với vận mệnh của ba dân tộc.
Đại tướng Võ Nguyên Giáp thăm Liên Xô
Cùng ASEAN và các nước Đông Dương đối thoại và thương lượng để giải quyết các trở ngại, nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà bình và ổn định.
Khôi phục quan hệ bình thường với Trung Quốc trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình.
Thủ tướng Phạm Văn Đồng thăm Trung quốc
Chủ trương thiết lập và mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, văn hoá, khoa học, kỹ thuật với tất cả các nước không phân biệt chế độ chính trị.
Đấu tranh với sự bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch.
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả và ý nghĩa
Trong 10 năm trước đổi mới, quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được tăng cường, trong đó đặc biệt là với Liên Xô.
SEV
29-6-1978
15-9-1976
21-9-1976
23-9-1976
20-9-1977
VN gia nhập LHQ 20-9-1977
Hình ảnh các quốc gia gia nhập hội đồng tương trợ kinh tế SEV.
Lá cờ thể hiện mối quan hệ Việt Nam và Liên Xô
Quỹ tiền tệ quốc tế.
Ngân hàng phát triển châu Á.
Ngân hàng thế giới.
Kể từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam.
Việt Nam thiết lập quan hệ ngoại giao với khối ASEAN.
Ý nghĩa
Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất nước sau chiến tranh.
Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc tế, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
Việc thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước còn lại trong tổ chức ASEAN đã tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn sau, nhằm xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vưch hoà bình, hữu nghị và hợp tác .
b. Hạn chế và nguyên nhân
1975 đến năm 1986, quan hệ quốc tế của Việt Nam gặp những khó khăn, trở ngại lớn. Nước ta bị bao vậy, cô lập, trong đó đặc biệt là từ cuối thập kỷ 70 thế kỷ XX.
Nguyên nhân căn bản đã được Đại hội lần thứ VI của Đảng chỉ ra là “bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”
II.ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KÌ ĐỔI MỚI
1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối.
a. Hoàn cảnh lịch sử
Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX
Khoa học công nghệ phát triển mạnh tác động đến mọi mặt của đời sống
1991: Chế độ XHCN ở Liên Xô sụp đổ
Sau thế chiến thứ II một trật tự thế giới mới được hình thành
Các nước đang phát triển thực hiện chính sách đa phương hóa, mở rộng quan hệ quốc tế
Sức mạnh kinh tế được đặt lên hàng đầu
Vẫn còn những cuộc xung đột xảy ra nhưng xu thế chung của thế giới vẫn là hòa bình, hợp tác
Tình hình thế giới từ giữa thập niên 80 của thế kỉ XX
Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó
Toàn cầu hóa là quá trình lực lượng sản xuất và quan hệ kinh tế quốc tế phát triển vượt qua các rào cản biên giới, quốc gia, khu vực, lan tỏa ra phạm vi toàn cầu hình thành mạng lưới quan hệ đa chiều.
Toàn cầu hóa là gì???
Ngày 12-3-2012, Thái tử Philippe và Công nương Mathilde của Vương quốc Bỉ cùng phái đoàn tháp tùng đã tới thăm và làm việc tại ĐH Quốc gia Hà Nội.
Các chuyến thăm của lãnh đạo cấp cao các nước đến Việt Nam
Tác động tích cực của toàn cầu hóa
Tác động tiêu cực của toàn cầu hóa
Vì vậy muốn tránh khỏi tình trạng này cần phải chủ động tích cực tham gia vào quá trình toàn cầu hóa đồng thời phải có bản lĩnh vững vàng để vượt qua khó khăn.
Tình hình khu vực châu Á-Thái Bình Dương từ những năm 1990
Còn tồn tại những bất ổn nhưng vẫn được xem là khu vực ổn định nhất
Có tiềm năng lớn cho việc phát triển kinh tế. Xu thế hợp tác phát triển mạnh
Do hậu quả nặng nề của chiến tranh nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng nguy cơ tụt hậu ĐÂY LÀ VẤN ĐỀ ĐƯỢC ƯU TIÊN GiẢI QUYẾT HÀNG ĐẦU
Những đặc điểm, xu thế quốc tế và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam nêu trên là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam xác định quan điểm và hoạch định chủ trương, chính sách đối ngoại thời kì đổi mới.
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Trước năm 1986, tại đại hội V của Đảng đề ra chủ trương “Nhà nước độc quyền ngoại thương và trung ương thống nhất quản lý công tác ngoại thương”
không còn phù hợp với xu thế của thế giới
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986): “Xu thế mở rộng phân công, hợp tác giữa các nước, kể cả các nước có chế độ kinh tế - xã hội khác nhau, cũng là những điều kiện rất quan trọng đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta”
Kết hợp
Mở rộng quan hệ hợp tác bình đẳng
Tổ chức
Cá nhân
Các nước ngoài hệ thống xã hội chủ nghĩa
Quốc tế hóa lực lượng sản xuất
Sức mạnh dân tộc
Sức mạnh thời đại
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986)
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành 12/1987
tạo cơ sở pháp lý cho những chủ trương tại đại hội VI về mở cửa và hội nhập kinh tế.
Bộ Chính trị ra nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới tháng 5 – 1988
đặt nền móng hình thành đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa.
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII của Đảng (6 - 1991): “hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước…”
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Tháng 2/1994, tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton xóa bỏ lệnh cấm vận tại Việt Nam
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng và thủ tướng Trung Quốc Ôn Gia Bảo
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Ngoài ra:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Các Hội nghị Trung ương khóa VII
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII
Phát triển, mở rộng chủ trương được đề ra tại Đại hội Đảng lần thứ VI
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1986-1996)
Đại hội lần VIII của Đảng: tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế với những điểm mới
chủ trương mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác
Quán triệt yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, các tổ chức phi chính phủ
Thử nghiệm để tiến tới đầu tư ra nước ngoài
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1996-2011)
Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị APEC 2006
Việt Nam gia nhập APEC năm 1998
Lễ kí nghị định thư về việc Việt Nam gia nhập WTO
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển đường lối (1996-2011)
Tóm lại: Từ Đại hội VI, Đảng và Nhà nước xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa. Đến nay, chủ trương trên được bổ sung, phát triển theo phương châm chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, hình thành đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tinh cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
2.Nội dung đường lối đối ngoại, hộp nhập kinh tế quốc tế
a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Hợp tác
Đa phương hóa – đa dạng hóa với các nước
Các tổ chức liên minh các nước
EU
APEC
ASEAN
WTO
Tại sao nói “Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia” ?
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
clip
CƠ HỘI
Có một thị trường rộng lớn
Thu hút vốn đầu tư, các nguồn viện trợ
Có điều kiện tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý
Thách thức
Cạnh tranh trên cả 3 cấp độ (sản phẩm, doanh nghiệp, quốc gia)
Phân hóa giàu nghèo
Dịch bệnh, tội pham xuyên quốc gia
Ảnh hưởng của những biến động thị trường quốc tế
Nguy cơ tiền ẩn khủng hoảng kinh tế - tài chính
Cơ hội và thách thức có mối quan hệ tác động qua lại , có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội:
Mục tiêu
Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định
Tạo điều kiện quốc tế thuận lợi
Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
Kết hợp nội lực với nguồn lực bên ngoài
Phát huy vai trò và nâng cao vị thê của Việt Nam
Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới
Tư tưởng chỉ đạo
Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính
Giữ vững độc lập tự chủ, tựu cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại
Nắm vững 2 hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế
Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo
Kết hợp đối ngoại của đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế, xã hội.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Tư tưởng chỉ đạo
Trên cơ sở thực hiện cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế.
phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.
Giữ vững tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
Phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân.
b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng mối quan hệ đối ngoại hội nhâp quốc tế.
Nghị quyết hội nghị trung ương 4 khóa X (2/2007) đã đề ra:
Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.
Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp
Xác định lộ trình hội nhập hợp lý.
Tận dụng các ưu đãi của WTO.
Hội nhập từng bước, dần mở của kinh tế thị trường theo lộ trình hợp lý.
Bổ sung hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO.
Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
Đa dạng hóa hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Từng bước hoàn thiện các loại thị trường.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước.
Loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp.
Tăng cường trách nhiệm kiểm tra giám sát.
Thực hiện công khai minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý.
Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm kinh tế quốc tế
Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ.
Tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Giải quyết tốt vấn đề văn hóa xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập
Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
Xây dựng cơ chế kiếm soát và chế tài xử lý.
Kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống với tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến.
Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội (giáo dục, y tế, bảo hiểm).
Bảo vệ môi trường.
II. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI THỜI KÌ ĐỔI MỚI
3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
Thành tựu và ý nghĩa
Việt Nam và vấn đề Biển Đông
Việt Nam trong ASIAN
Việt Nam gia nhập WTO
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, đánh giá: “hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta được nâng cao”
Ý nghĩa:
Tranh thủ nguồn lực bên ngoài kết hợp các nguồn lực trong nước -> hình thành sức mạnh tổng hợp -> phát triển kinh tế
Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa, giữ vững an ninh quốc gia, bản sắc văn hóa dân tộc.
b) Hạn chế và nguyên nhân
Chúng ta còn lúng túng, bị động trong các mối quan hệ quốc tế.
Chậm đổi mới cơ chế, chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh.
Doanh nghiệp nước ta hầu hết có qui mô nhỏ, yếu kém về quản lí và công nghệ.
Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại chưa đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng.
Đại hôi XI của Đảng đã chỉ ra những hạn chế: “Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về đối ngoại có mặt còn hạn chế. Sự phối hợp giữa đối ngoại của Đảng , ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân, giữa các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hóa đối ngoại chưa thật đồng bộ.”
Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia
http://vov.vn/Home/Nam-2010--Nam-Huu-nghi-VietTrung/20094/109969.vov
http://my.opera.com/cuocsongtamlinh/blog/?startidx=7
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Ngô Bảo Trung
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)