DS-SKSS-dia-ly

Chia sẻ bởi Nguyễn Đình Hòa | Ngày 26/04/2019 | 202

Chia sẻ tài liệu: DS-SKSS-dia-ly thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

1. Vấn đề dân số và phát triển


1. Vấn đề dân số và phát triển
1.1. Quy mô dân số
Quy mô dân số là tổng số người hay tổng số dân sinh sống trên một lãnh thổ tại thời điểm nhất định
Đây là chỉ tiêu định lượng quan trọng trong nghiên cứu DS
Có ý nghĩa to lớn và cần thiết trong tính toán, phân tích, so sánh với các chỉ tiêu KT-XH
Là đại lượng không thể thiếu được trong việc xác định mức sinh, mức tử và di dân.
Theo tính toán của các nhà khoa học LHQ, để cuộc sống thuận lợi thì TB trên 1 km2 chỉ nên có từ 35- 40 người.
Quy mô dân số thế giới qua một số thời kì
Triệu người
con người ngày càng đông trên một thế giới chật hẹp
Cơ cấu dân số thế giới phân theo hai nhóm nước thời kì 1950 - 2025 (%)
Năm 2007
các quốc gia dân số đông nhất thế giới
(trên 100 triệu người)
các quốc gia dân số đông nhất thế giới
(trên 100 triệu người)
mười quốc gia dân số ít nhất thế giới 2007
Dân số thế giới
- Dân số thế giới tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển.
- Sự chênh lệch rất lớn về phân bố dân số giữa 2 nhóm nước là kết quả của tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau từ thế kí XVIII. Mặc dù đã có chiều hướng giảm tương đối rõ rệt nhưng tốc độ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển vẫn ở mức cao -> số dân ngày càng nhiều hơn so với các nước phát triển.
Quy mô dân số Việt Nam thời kì 1900-2007
Dân số việt Nam
a. Quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng dân số còn nhanh.
- Đến ngày 1/7/2008, quy mô dân số Việt Nam là 86,5 triệu người, mật độ dân số là 260 người/km2, tốc độ gia tăng dân số là 1,3%. Bình quân mỗi năm tăng khoảng 1,1 triệu người. Các nhà khoa học của LHQ đã tính toán rằng, để cuộc sống thuận lợi, bình quân trên 1 km2 chỉ nên có từ 35 đến 40 người. Như vậy, ở Việt Nam, mật độ dân số đã gấp khoảng 6 - 7 lần "mật độ chuẩn". Căn cứ vào chỉ số này, có thể khẳng định rằng Việt Nam là quốc gia có quy mô dân số rất lớn.
Dân số việt Nam
những nước có dân số và mật độ dân số lớn hơn Việt Nam năm 2007
những nước có dân số lớn hơn nhưng mật độ dân số nhỏ hơn Việt Nam năm 2007
Dân số Việt Nam
1921 - 1955 (35 năm): dân số tăng khoảng 9,5 triệu người.
1955 - 1995 (40 năm): dân số tăng khoảng 48 triệu người.
1995 - 2005 (10 năm): dân số tăng khoảng 9,2 triệu người.
Tốc độ gia tăng dân số hiện nay là 1,3%.
Sự gia tăng dân số nhanh đã có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quy mô dân số lớn đã tác động đến môi trường: đất đai khan hiếm, cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường..., ảnh hưởng đến việc cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
? Bên cạnh việc tuyên truyền, vận động về dân số và phát triển, vấn đề sức khoẻ, chính sách dân số, cần tiếp tục thúc đẩy việc chấp nhận quy mô dân số gia đình ít con, đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng xa.
Dân số việt Nam
b. Phân bố dân số nước ta không đều: 73% dân số ở khu vực nông thôn, khu vực thành thị chỉ chiếm 27%. ở vùng đồng bằng, dân số chiếm 75%.
Phân bố dân số thành thị, nông thôn giai đoạn 1965 - 2007
Dân số việt Nam
b. Phân bố dân số nước ta không đều:
Phân bố dân số theo các vùng ở Việt Nam năm 2007
So sánh giới và giới tính:
Dân số việt Nam
c. Cơ cấu dân số theo giới
Tỉ số giới tính của dân số Việt Nam
Cơ cấu dân số theo giới tính đã dần dần cân bằng
c. Cơ cấu dân số theo giới
Dân số việt Nam
Tỉ số giới tính của trẻ sơ sinh VIệt Nam (2001-2006)
Mất cân bằng giới tính ở trẻ em và trẻ sơ sinh có xu hướng tăng lên
c. Cơ cấu dân số theo giới
Dân số việt Nam
Nguyên nhân
Về văn hoá, những quan niệm "trọng nam, khinh nữ", "nối dõi tông đường" vẫn còn ngự trị ở số đông dân chúng.
Về kỹ thuật, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật cho phép cung cấp dịch vụ tư vấn và nhiều phương pháp kỹ thuật vừa rẻ tiền vừa sinh được con theo ý muốn.
Về kinh tế, trong nền sản xuất nông nghiệp, thủ công, sự vượt trội về cơ bắp của con trai trở thành một ưu điểm.
Về mặt thống kê, đăng ký dân số không đầy đủ, thống kê không chính xác cũng làm mất cân đối giới tính một cách giả tạo.
c. Cơ cấu dân số theo giới
Dân số việt Nam
Hậu quả
Khó khăn trong việc kết hôn
- Tranh giành trong hôn nhân: Ngăn cản người địa phương khác sang địa phương mình tìm hiểu, kết hôn.
- Kết hôn muộn, thậm chí là không thể kết hôn do khó hoặc không tìm được bạn đời -> khả năng quan hệ tình dục ngoài hôn nhân tăng lên; Nguy cơ lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục.
- Phải ra nước ngoài để kết hôn.
Gia tăng tội phạm xã hội
- Các loại tội phạm lừa đảo, bắt cóc, buôn bán trẻ em gái và phụ nữ, tệ nạn mại dâm đã xảy ra và có thể sẽ tăng lên.
- Phụ nữ có thể bị ép buộc sinh thêm con, ép buộc phá thai nhi gái, bất chấp sức khoẻ và tính mạng, bị ngược đãi, phụ tình, ruồng bỏ khi không sinh được con trai.
c. Cơ cấu dân số theo giới
d. Cơ cấu dân số trẻ nhưng đang trong thời kì quá độ chuyển sang dân số già
Dân số việt Nam
Cơ cấu dân số Việt Nam theo nhóm tuổi giai đoạn 1979 - 2005
d. Cơ cấu dân số trẻ nhưng đang trong thời kì quá độ chuyển sang dân số già
Dân số việt Nam
d. Cơ cấu dân số trẻ nhưng đang trong thời kì quá độ chuyển sang dân số già
Dân số việt Nam
Sự thu hẹp tương đối nhanh của ba thanh ở đáy tháp đối với cả nam và nữ, đặc biệt là của nhóm 0 - 4 tuổi và nhóm 5 - 9 tuổi, nói lên rằng mức sinh giảm liên tục và nhanh trong suốt 10 năm qua. Sự "nở ra" khá nhanh của các thanh trên đỉnh tháp đối với cả nam và nữ cho thấy dân số nước ta đã bắt đầu có xu hướng lão hoá với tỉ trọng người già ngày càng tăng. Sự "nở ra" khá đều của các thanh từ 15 - 49 tuổi và 15 - 54 tuổi đối với cả nam và nữ làm cho hình dạng của tháp dần dần trở thành "hình tang trống"
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Đình Hòa
Dung lượng: | Lượt tài: 8
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)