động vật rừng
Chia sẻ bởi Mai Thi Thuy |
Ngày 19/03/2024 |
19
Chia sẻ tài liệu: động vật rừng thuộc Vật lý 12
Nội dung tài liệu:
MỤC LỤC
ĐẶC ĐIỂM LOÀI VƯỢN
THÀNH PHẦN LOÀI
BIỆN PHÁP BẢO VỆ
TÀI LiỆU THAM KHẢO
I: ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI VƯỢN
Vượn là loài thú ở bậc thang tiến hóa cao nhất của bộ linh trưởng (primartes)
Vượn có thân hình thon nhỏ ,dáng nhẹ nhàng, chân và tay rất dài, tới nửa mét.Bàn chân,bàn tay và các ngón dài,ngón cái đối diện với 4 ngón khác, lòng bàn chân khá thẳng không có nét gấp.
Vượn sống trên những cánh rừng già bạt ngàn trên núi cao .vượn sống đàn ,mỗi đàn là một gia đình .Đời sống và mọi hoạt đông của vượn ở trên cây cao,ít khi chúng xuống đất,vượn sống định cư.Vượn ăn quả và lá cây rưng và côn trùng ,trứng chim và chim non chưa rời tổ.
Vượn trưởng thành vào lúc 8-9 tuổi, trọng lượng cơ thể từ 6-7 kg,khi đó vượn đực và cái đều có khả năng sinh sản. cũng giống như khỉ,chu kì động dưc hay chu kì kinh nguyệt của vượn cái xảy ra hàng tháng .
Ngoài thiên nhiên cũng như trong điều kiện nuôi dưỡng 2 hoăc 3 năm vượn đẻ 1 lứa, mỗi lứa 1 con.Thời gian thai ngén ở vượn cái khoảng 7-8 tháng
Khả năng tuyệt chủng cao mức độ đe dọa bậc E
Thường hoạt đông vào ban ngày
II: THÀNH PHẦN LOÀI
Thuộc bộ thú linh trưởng: (PRIMATES)
Theo thống kê bộ linh trưởng gồm 15 loài (23 loài và phân loài)trong đó quần thể vượn (hilobatidae) gồm 5 phân loài:
+Vượn đen tuyền (hlobates concolor concolor)
+Vượn bạc má hay vượn đen má trắng (hylobates leucorenys concolor)
+ Vượn pile (hylobates pileatus Gray)
+Vượn đen má hung (hylobates gabriellae gabiellae)
+Vượn tay trắng (hylobates lar linnaeus)
1: VƯỢN ĐEN MÁ HUNG :(Hylobates gabriellae Thomas, 1909)
Họ :Bộ : +Kích thước : Chiều dài đầu - 450 - 630 mm.
+Trọng lượng : khoảng 5,75 kg.
+Đặc điểm nhận dạng: Có sự phân biệt giữa con đực và con cái, bộ lông con đực màu đen, quanh má lông màu đồng đỏ, cằm lông màu trắng. Con cái bộ lông vàng nhạt hoặc trắng đục. Khi còn nhỏ thân có màu trắng mịn kể cả con đực và con cái.
+Phân bố: Vùng đông bắc Campuchia, và miền nam Việt Nam. Vườn quốc gia Cát Tiên Đồng Nai
+Đặc điểm sinh thái: Tiếng kêu của con đực và con cái có sự phối hợp với nhau, thường thì con cái kêu xong rồi con đực mới lên tiếng.
2: VƯỢN PILE :(Hylobates pileatus Gray, 1842 )
Họ : Bộ : +Kích thước : Chiều dài đầu – thân: 470- 495 mm. Chiều dài đuôi: 140-150 mm.
+Trọng lượng : từ 4-7 kg.
+Đặc điểm nhận dạng: Dây là một phân loài của Hylobates lar. Điểm khác biệt là màu lông biến đổi theo con đực, con cái và tuổi. Cả con đực và con cái lúc mới sinh có màu tro, khí 4-6 tuổi ở má và đầu xuất hiện màu đen. 5-6 tuổi con đực trưởng thành có màu đen, quanh mặt và lông mày màu trắng, một số con có màu trắng xen lẫn ở mu bàn tay và bàn chân. Con cái trưởng thành giống con 2-3 tuổi, lông thân màu vàng, đầu và ngực xuất hiện màu đen.
+Phân bố: Việt Nam, Lào, Campuchia, và Đông bắc Thái Lan.
+Đặc điểm sinh thái: Sống trong rừng rậm. Khi uống nước, dùng tay vốc nước trong hốc cây, liếm quanh lá, hoặc liếm lông của chính mình. Sống thành gia đình hoặc đàn nhỏ. Mỗi lần đẻ một con, Vượn con bám vào con mẹ khi con mẹ đi kiếm ăn cho đến khi 1 tuổi. Khi con non được 2-3 tuổi, con mẹ mới giao phối lại. Vượn trưởng thành bị đuổi ra khỏi đàn. Con đực bị đuổi sớm hơn con cái, sinh sống một mình cho đến khi tìm được con cái để giao phối.
3: VƯỢN ĐEN TUYỀN :Hylobates concolor concolor (Harlan, 1826).Simia concolor Harlan, 1826.Hylobates larlani Lesson, 1827
Họ: Vượn Hylobatidae .Bộ: Linh trưởng Primates.
+Kich thước: không có đuôi. Dài thân: 530 - 640mm, dài bàn chân 130 - 167mm. Con đực trưởng thành mầu đen tuyền. Con cái màu vàng nhạt (hoặc trắng đục), có đốm đen ở đỉnh đầu và ngực. Vượn con, cả đực và cái đều có màu vàng nhạt.
+Nơi sống và sinh thái: Vượn đen tuyền sống ở rừng già trên đỉnh núi cao, thường là núi đá ở độ cao 500 - trên 1000 m so với mực nước biển, chúng sống định cư trong các khu rừng nhất định. Không sống ở rừng thưa, rừng tre nứa. Vượn sống từng nhóm nhỏ như một gia đình, gồm 1 đực già, 1 - 2 con cái và các con của chúng. Mỗi nhóm có khu vực cư trú riêng khoảng 6 - 10km2 tách biệt với các nhóm khác. Đôi khi cũng gặp những cá thể riêng rẽ mới tách nhóm để tạo thành nhóm mới.
+Phân bố:-Việt Nam: vùng Tây Bắc: Lào Cai (Sapa), Yên Bái (Văn Chấn), Sơn La (Mộc Châu), Thanh Hóa (Hồi Xuân).
-Thế Giới: Nam Trung Quốc, bắc Lào.
+Giá trị: Vượn có một số đặc điểm giống người nên là đối tượng nghiên cứu y học thực nghiệm và tiến hoá. Vượn được nuôi ở các vườn thú hấp dẫn và có gía trị xuất khẩu. Mật và xương có giá trị dược liệu.
+Tình trạng: Vượn là loài thú quí hiềm sách đỏ Thế giới xếp bậc I nước ta, vượn đen tuyền phân bố hẹp, hàng năm bị săn bắn qúa nhiều tới hàng trăm con, cùng với nạn phá rừng làm mất nơi sinh sống của chúng, nên hiện nay số lượng còn rất ít.
4: VƯỢN ĐEN BẠC MÁ :(Hylobates concolor leucogienis Ogilby 1840.Hylobates leucogienis Ogilby 1840.Hylobates henrici Pousargues 1840)
Họ: Vượn Hylobatidae . Bộ: Linh trưởng Primates.
+Kich thước: Thân hình giống vượn đen tuyền. Dài thân: 482 - 625mm, dài bàn chân sau: 135 - 160mm. Con đực hoàn toàn đen, hai má lông màu trắng nối nhau bằng vệt trắng dưới cằm. Con cái lông màu vàng sẫm, lông quanh mặt tủa ngang, đỉnh đầu mầu xám hoặc nâu đen. Vượn con, cả đực và cái đều có màu vàng nhạt.
+ Phân bố:-Việt Nam: Lai châu (Mường Lay, Mường Tè), Sơn La (Sông Mã), Hòa Bình (Chi Nê), Thanh Hóa (Hồi Xuân), Nghệ An (Qùy Châu).
-Thế giới: Lào.
+ Giá trị: Phân loài đặc hữu của hai nước Việt Nam, Lào. Cũng có giá trị khoa học và kinh tế như như vượn đen tuyền.
+ Tình trạng: Vượn đen má trắng có vùng phân bố hạn chế, số lượng ít ở nước ta những năm gần đây nhân dân săn bắn khá nhiều, có tới vài trăm con một năm. Hiện nay chỉ còn vài trăm con ở một số khu vực: Mường Lay, Mường Tè, Sông Mã.
5. VƯỢN TAY TRẮNG:( Hylobates lar Linnaeus, 1771.Homo lar Linnaeus, 1771.Hylobates entellides Geoffroy, 1842)
Họ: Vượn Hylobatidae . Bộ: Linh trưởng Primates
+ Kích thước: Thân hình giống như vượn đen. Khác là ở chỗ con đực có bàn chân, bàn tay trắng, xung quanh mặt viền lông trắng (hoặc vàng nhạt, vàng xanh), ở con cái, mình và chân tay vàng nhạt đều, xung quanh mặt trắng.
+ Sinh học: Theo tài liệu nước ngoài cho thấy thức ăn của vượn tay trắng là quả, lá nõn cây. Mùa sinh sản không xác định. Hai năm đẻ một lứa, mỗi lứa đẻ 1 con.
+ Nơi sống và sinh thái: sống trong rừng già trên núi cao. Khu vực cư trú hẹp và ít thay đổi.
+ Phân bố:-Việt Nam: Các tài liệu trước đây nói rằng có ở đảo Phú Quốc. Hiện nay còn chưa phát hiện được khu vực cư trú của chúng.
-Thế giới: Ấn Độ (Assam), Mianma, Thái Lan, Đông Dương và một số đảo khác.
+ Giá trị: Vốn gen quý và rất hiếm. Sách đỏ thế giới xếp chúng vào bậc E
+ Tình trạng: Hiện trạng của vượn tay trắng ở nước ta chưa xác định được. Chúng đang đứng trước nguy cơ bị biến mất.
III: ĐỀ NGHI BIỆN PHÁP BẢO VỆ
Cấm săn bắt vượn trái phép.
Bảo vệ những đàn vượn còn lại để làm giống cho sự phát triển tăng số lượng vượn trong quần thể tự nhiên phục vụ nghiên cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen.
Tổ chức bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên,vườn quốc gia nhằm góp phần bảo vệ chúng thoát khỏi nguy cơ bị tiêu diệt.
IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
Động vật rừng(nhà xuất bản nông nghiệp)
Đào Văn Tiến,1985(khảo sát thú miền bắc việt nam.nxb.khkt,Hà Nội)
Đặng Huy Huỳnh(bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn động vật rừng Việt Nam)
ĐẶC ĐIỂM LOÀI VƯỢN
THÀNH PHẦN LOÀI
BIỆN PHÁP BẢO VỆ
TÀI LiỆU THAM KHẢO
I: ĐẶC ĐIỂM CỦA LOÀI VƯỢN
Vượn là loài thú ở bậc thang tiến hóa cao nhất của bộ linh trưởng (primartes)
Vượn có thân hình thon nhỏ ,dáng nhẹ nhàng, chân và tay rất dài, tới nửa mét.Bàn chân,bàn tay và các ngón dài,ngón cái đối diện với 4 ngón khác, lòng bàn chân khá thẳng không có nét gấp.
Vượn sống trên những cánh rừng già bạt ngàn trên núi cao .vượn sống đàn ,mỗi đàn là một gia đình .Đời sống và mọi hoạt đông của vượn ở trên cây cao,ít khi chúng xuống đất,vượn sống định cư.Vượn ăn quả và lá cây rưng và côn trùng ,trứng chim và chim non chưa rời tổ.
Vượn trưởng thành vào lúc 8-9 tuổi, trọng lượng cơ thể từ 6-7 kg,khi đó vượn đực và cái đều có khả năng sinh sản. cũng giống như khỉ,chu kì động dưc hay chu kì kinh nguyệt của vượn cái xảy ra hàng tháng .
Ngoài thiên nhiên cũng như trong điều kiện nuôi dưỡng 2 hoăc 3 năm vượn đẻ 1 lứa, mỗi lứa 1 con.Thời gian thai ngén ở vượn cái khoảng 7-8 tháng
Khả năng tuyệt chủng cao mức độ đe dọa bậc E
Thường hoạt đông vào ban ngày
II: THÀNH PHẦN LOÀI
Thuộc bộ thú linh trưởng: (PRIMATES)
Theo thống kê bộ linh trưởng gồm 15 loài (23 loài và phân loài)trong đó quần thể vượn (hilobatidae) gồm 5 phân loài:
+Vượn đen tuyền (hlobates concolor concolor)
+Vượn bạc má hay vượn đen má trắng (hylobates leucorenys concolor)
+ Vượn pile (hylobates pileatus Gray)
+Vượn đen má hung (hylobates gabriellae gabiellae)
+Vượn tay trắng (hylobates lar linnaeus)
1: VƯỢN ĐEN MÁ HUNG :(Hylobates gabriellae Thomas, 1909)
Họ :
+Trọng lượng : khoảng 5,75 kg.
+Đặc điểm nhận dạng: Có sự phân biệt giữa con đực và con cái, bộ lông con đực màu đen, quanh má lông màu đồng đỏ, cằm lông màu trắng. Con cái bộ lông vàng nhạt hoặc trắng đục. Khi còn nhỏ thân có màu trắng mịn kể cả con đực và con cái.
+Phân bố: Vùng đông bắc Campuchia, và miền nam Việt Nam. Vườn quốc gia Cát Tiên Đồng Nai
+Đặc điểm sinh thái: Tiếng kêu của con đực và con cái có sự phối hợp với nhau, thường thì con cái kêu xong rồi con đực mới lên tiếng.
2: VƯỢN PILE :(Hylobates pileatus Gray, 1842 )
Họ :
+Trọng lượng : từ 4-7 kg.
+Đặc điểm nhận dạng: Dây là một phân loài của Hylobates lar. Điểm khác biệt là màu lông biến đổi theo con đực, con cái và tuổi. Cả con đực và con cái lúc mới sinh có màu tro, khí 4-6 tuổi ở má và đầu xuất hiện màu đen. 5-6 tuổi con đực trưởng thành có màu đen, quanh mặt và lông mày màu trắng, một số con có màu trắng xen lẫn ở mu bàn tay và bàn chân. Con cái trưởng thành giống con 2-3 tuổi, lông thân màu vàng, đầu và ngực xuất hiện màu đen.
+Phân bố: Việt Nam, Lào, Campuchia, và Đông bắc Thái Lan.
+Đặc điểm sinh thái: Sống trong rừng rậm. Khi uống nước, dùng tay vốc nước trong hốc cây, liếm quanh lá, hoặc liếm lông của chính mình. Sống thành gia đình hoặc đàn nhỏ. Mỗi lần đẻ một con, Vượn con bám vào con mẹ khi con mẹ đi kiếm ăn cho đến khi 1 tuổi. Khi con non được 2-3 tuổi, con mẹ mới giao phối lại. Vượn trưởng thành bị đuổi ra khỏi đàn. Con đực bị đuổi sớm hơn con cái, sinh sống một mình cho đến khi tìm được con cái để giao phối.
3: VƯỢN ĐEN TUYỀN :Hylobates concolor concolor (Harlan, 1826).Simia concolor Harlan, 1826.Hylobates larlani Lesson, 1827
Họ: Vượn Hylobatidae .Bộ: Linh trưởng Primates.
+Kich thước: không có đuôi. Dài thân: 530 - 640mm, dài bàn chân 130 - 167mm. Con đực trưởng thành mầu đen tuyền. Con cái màu vàng nhạt (hoặc trắng đục), có đốm đen ở đỉnh đầu và ngực. Vượn con, cả đực và cái đều có màu vàng nhạt.
+Nơi sống và sinh thái: Vượn đen tuyền sống ở rừng già trên đỉnh núi cao, thường là núi đá ở độ cao 500 - trên 1000 m so với mực nước biển, chúng sống định cư trong các khu rừng nhất định. Không sống ở rừng thưa, rừng tre nứa. Vượn sống từng nhóm nhỏ như một gia đình, gồm 1 đực già, 1 - 2 con cái và các con của chúng. Mỗi nhóm có khu vực cư trú riêng khoảng 6 - 10km2 tách biệt với các nhóm khác. Đôi khi cũng gặp những cá thể riêng rẽ mới tách nhóm để tạo thành nhóm mới.
+Phân bố:-Việt Nam: vùng Tây Bắc: Lào Cai (Sapa), Yên Bái (Văn Chấn), Sơn La (Mộc Châu), Thanh Hóa (Hồi Xuân).
-Thế Giới: Nam Trung Quốc, bắc Lào.
+Giá trị: Vượn có một số đặc điểm giống người nên là đối tượng nghiên cứu y học thực nghiệm và tiến hoá. Vượn được nuôi ở các vườn thú hấp dẫn và có gía trị xuất khẩu. Mật và xương có giá trị dược liệu.
+Tình trạng: Vượn là loài thú quí hiềm sách đỏ Thế giới xếp bậc I nước ta, vượn đen tuyền phân bố hẹp, hàng năm bị săn bắn qúa nhiều tới hàng trăm con, cùng với nạn phá rừng làm mất nơi sinh sống của chúng, nên hiện nay số lượng còn rất ít.
4: VƯỢN ĐEN BẠC MÁ :(Hylobates concolor leucogienis Ogilby 1840.Hylobates leucogienis Ogilby 1840.Hylobates henrici Pousargues 1840)
Họ: Vượn Hylobatidae . Bộ: Linh trưởng Primates.
+Kich thước: Thân hình giống vượn đen tuyền. Dài thân: 482 - 625mm, dài bàn chân sau: 135 - 160mm. Con đực hoàn toàn đen, hai má lông màu trắng nối nhau bằng vệt trắng dưới cằm. Con cái lông màu vàng sẫm, lông quanh mặt tủa ngang, đỉnh đầu mầu xám hoặc nâu đen. Vượn con, cả đực và cái đều có màu vàng nhạt.
+ Phân bố:-Việt Nam: Lai châu (Mường Lay, Mường Tè), Sơn La (Sông Mã), Hòa Bình (Chi Nê), Thanh Hóa (Hồi Xuân), Nghệ An (Qùy Châu).
-Thế giới: Lào.
+ Giá trị: Phân loài đặc hữu của hai nước Việt Nam, Lào. Cũng có giá trị khoa học và kinh tế như như vượn đen tuyền.
+ Tình trạng: Vượn đen má trắng có vùng phân bố hạn chế, số lượng ít ở nước ta những năm gần đây nhân dân săn bắn khá nhiều, có tới vài trăm con một năm. Hiện nay chỉ còn vài trăm con ở một số khu vực: Mường Lay, Mường Tè, Sông Mã.
5. VƯỢN TAY TRẮNG:( Hylobates lar Linnaeus, 1771.Homo lar Linnaeus, 1771.Hylobates entellides Geoffroy, 1842)
Họ: Vượn Hylobatidae . Bộ: Linh trưởng Primates
+ Kích thước: Thân hình giống như vượn đen. Khác là ở chỗ con đực có bàn chân, bàn tay trắng, xung quanh mặt viền lông trắng (hoặc vàng nhạt, vàng xanh), ở con cái, mình và chân tay vàng nhạt đều, xung quanh mặt trắng.
+ Sinh học: Theo tài liệu nước ngoài cho thấy thức ăn của vượn tay trắng là quả, lá nõn cây. Mùa sinh sản không xác định. Hai năm đẻ một lứa, mỗi lứa đẻ 1 con.
+ Nơi sống và sinh thái: sống trong rừng già trên núi cao. Khu vực cư trú hẹp và ít thay đổi.
+ Phân bố:-Việt Nam: Các tài liệu trước đây nói rằng có ở đảo Phú Quốc. Hiện nay còn chưa phát hiện được khu vực cư trú của chúng.
-Thế giới: Ấn Độ (Assam), Mianma, Thái Lan, Đông Dương và một số đảo khác.
+ Giá trị: Vốn gen quý và rất hiếm. Sách đỏ thế giới xếp chúng vào bậc E
+ Tình trạng: Hiện trạng của vượn tay trắng ở nước ta chưa xác định được. Chúng đang đứng trước nguy cơ bị biến mất.
III: ĐỀ NGHI BIỆN PHÁP BẢO VỆ
Cấm săn bắt vượn trái phép.
Bảo vệ những đàn vượn còn lại để làm giống cho sự phát triển tăng số lượng vượn trong quần thể tự nhiên phục vụ nghiên cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen.
Tổ chức bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên,vườn quốc gia nhằm góp phần bảo vệ chúng thoát khỏi nguy cơ bị tiêu diệt.
IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO
Động vật rừng(nhà xuất bản nông nghiệp)
Đào Văn Tiến,1985(khảo sát thú miền bắc việt nam.nxb.khkt,Hà Nội)
Đặng Huy Huỳnh(bảo vệ và phát triển lâu bền nguồn động vật rừng Việt Nam)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Mai Thi Thuy
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)