Động vật hoang dã (part3) - cáo, chồn, sói, linh miêu
Chia sẻ bởi Trần Lý Thiên Nhân |
Ngày 09/05/2019 |
48
Chia sẻ tài liệu: Động vật hoang dã (part3) - cáo, chồn, sói, linh miêu thuộc Sinh học 11
Nội dung tài liệu:
Chủ đề:
Động
vật
hoang
dã
Part III
A. Động vật trên cạn:
2. Chồn
3. Sói
4. Linh miêu
1. Cáo
1. Cáo:
Mõm dài và đuôi rậm, các đặc trưng tự nhiên khác thay đổi theo môi trường sống của chúng. Như cáo Fennec có tai to và bộ lông ngắn; cáo Bắc cực có tai nhỏ và bộ lông dầy, cách nhiệt; cáo đỏ có bộ lông màu nâu vàng điển hình, đuôi kết thúc bằng vệt lông trắng.
- Đặc điểm nhận dạng:
2. Chồn:
Các loài chồn có kích thước từ 15-35 cm, có lớp lông bên ngoài màu nâu nhạt, bụng trắng, chóp đuôi có lông đen. Ở nhiều loài sống ở độ cao lớn, lông màu trắng với chóp đuôi đen vào mùa đông. Có thân hình mảnh dẻ, đuôi dài gần bằng phần còn lại của cơ thể. Là loài động vật ăn thịt có kích thước nhỏ.
3. Sói:
Chiều cao vai dao động trong khoảng từ 0,6m đến 0,9m và thông thường có trọng lượng từ 32 đến 62 kg.
Chó sói xám:
Từng có số lượng lớn ở phần lớn khu vực Bắc Mỹ và đại lục Á-Âu.
Trải rộng từ Ấn Độ tới Trung Quốc kéo dài xuống tới Malaysia và Indonesia, trải dài từ biên giới Nga và dãy núi Altay ở Mãn Châu (Trung và Đông Á)…
Chó sói đỏ:
Thân dài 90 cm, đuôi dài hơn 30 cm, với bộ lông màu hung đỏ.
3. Sói:
4. Linh miêu:
Có đuôi ngắn, có búi lông đen trên chỏm tai, có khoanh ở phía dưới cổ, với các vạch đen trông như một nút buộc, bàn chân to để đi trên tuyết cùng các sợi lông dài trên mặt. Màu lớp lông dao động từ nâu nhạt tới xám, đôi khi có đốm nâu sẫm, đặc biệt ở các chân.
- Đặc điểm nhận dạng:
- Phân bố:
Phía bắc bán đảo Scandinavia, chủ yếu ở Bắc Mỹ khu vực Himalaya, và khu vực Alps thuộc Slovenia, khu vực Gorski Kotar, …
Động
vật
hoang
dã
Part III
A. Động vật trên cạn:
2. Chồn
3. Sói
4. Linh miêu
1. Cáo
1. Cáo:
Mõm dài và đuôi rậm, các đặc trưng tự nhiên khác thay đổi theo môi trường sống của chúng. Như cáo Fennec có tai to và bộ lông ngắn; cáo Bắc cực có tai nhỏ và bộ lông dầy, cách nhiệt; cáo đỏ có bộ lông màu nâu vàng điển hình, đuôi kết thúc bằng vệt lông trắng.
- Đặc điểm nhận dạng:
2. Chồn:
Các loài chồn có kích thước từ 15-35 cm, có lớp lông bên ngoài màu nâu nhạt, bụng trắng, chóp đuôi có lông đen. Ở nhiều loài sống ở độ cao lớn, lông màu trắng với chóp đuôi đen vào mùa đông. Có thân hình mảnh dẻ, đuôi dài gần bằng phần còn lại của cơ thể. Là loài động vật ăn thịt có kích thước nhỏ.
3. Sói:
Chiều cao vai dao động trong khoảng từ 0,6m đến 0,9m và thông thường có trọng lượng từ 32 đến 62 kg.
Chó sói xám:
Từng có số lượng lớn ở phần lớn khu vực Bắc Mỹ và đại lục Á-Âu.
Trải rộng từ Ấn Độ tới Trung Quốc kéo dài xuống tới Malaysia và Indonesia, trải dài từ biên giới Nga và dãy núi Altay ở Mãn Châu (Trung và Đông Á)…
Chó sói đỏ:
Thân dài 90 cm, đuôi dài hơn 30 cm, với bộ lông màu hung đỏ.
3. Sói:
4. Linh miêu:
Có đuôi ngắn, có búi lông đen trên chỏm tai, có khoanh ở phía dưới cổ, với các vạch đen trông như một nút buộc, bàn chân to để đi trên tuyết cùng các sợi lông dài trên mặt. Màu lớp lông dao động từ nâu nhạt tới xám, đôi khi có đốm nâu sẫm, đặc biệt ở các chân.
- Đặc điểm nhận dạng:
- Phân bố:
Phía bắc bán đảo Scandinavia, chủ yếu ở Bắc Mỹ khu vực Himalaya, và khu vực Alps thuộc Slovenia, khu vực Gorski Kotar, …
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Lý Thiên Nhân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)