động đất
Chia sẻ bởi Phạm Thanh Sang |
Ngày 26/04/2019 |
108
Chia sẻ tài liệu: động đất thuộc Công nghệ thông tin
Nội dung tài liệu:
Thực hành địa chất
công trình
HIỆN TƯỢNG ĐỘNG ĐẤT
THÀNH VIÊN NHÓM 11
PHẠM THANH SANG
LÊ DUY HIỆP
ĐẶNG MINH NHẬT
NGUYỄN VĂN MẾN
LÊ NGỌC VƯƠNG
LÊ BẢO CHÂU
GVHD:LÊ NHẬT TÂN
Động Đất
1. Khái niệm động đất
Động đất những rung động xảy ra trong vỏ hay trên bề mặt Trái Đất với cường độ khác nhau, lan truyền trên một diện tích rộng lớn.
Diễn ra đột ngột, nhanh chóng và gây ra những thảm họa lơn cho con người.
2. Phân loại động đất
2.1 Động đất do trượt đất, sụt trần hang động, và va cham các mảnh thiên thạch với bề mặt đất ,các hầm lò khai thác bị sụp đột ngột gây ra các chấn động.động đất do nguyên nhân nay chỉ có ý nghĩa địa phương.
Nứt trượt đất tách khỏi khối đá vôi của khu vực Gò Mu
2. Phân loại động đất
2.2 Động đất do núi lửa ,động đất có thể xảy ra trước lúc núi lửa phun dung nham trào hoặc có thể khi núi lủa đang phun trào dung nham.động đất này có thể hủy điệt cả một vùng dân cứ như đã xảy ra ở pompei (nước ý).tuy nhiên ảnh hưởng và số lần điễn ra không nhiều.
Núi lửa Merapi trong đợt phun trào mới nhất ngày 3-11-2010
với cường độ mạnh nhất từ trước đến nay
2. Phân loại động đất
2.3 Động đất do hoạt động kiến tạo
Lớp vỏ Trái đất được tạo thành từ nhiều mảng kiến tạo dày khoảng 100 km và liên tục di chuyển với tốc độ khoảng 10cm/ năm. Tốc độ như vậy có vẻ chẳng đáng kể, nhưng trên thực tế, những mảng kiến tạo khổng lồ này lại di chuyển theo những hướng khác nhau với vận tốc khác nhau, dẫn đến tình trạng đôi khi chúng sẽ đâm vào nhau, bị kéo xa khỏi nhau hoặc trượt qua nhau. Và kết quả của những việc này là động đất.loại động đất này rất phổ biến,có cương độ mạnh và phạm vi ảnh hưởng lớn.
3. Sự di chuyển và phân bố cường độ sóng chấn động
- Sóng chấn động lan truyền trong mọi môi trường rắn, lỏng,khí và có phương di chuyển cùng chiều với tia chấn động.
- Tốc độ an truyền trung bình trong không khí là 330m/s; trong nước là 1500m/s và trong vật rắn là 5000-6000m/s.
- Sóng chấn động ngang chỉ lan truyền trong môi trường vật chất rắn
3. Sự di chuyển và phân bố cường độ sóng chấn động
Tâm ngoài
Tâm đối
Tâm chấn động
3. Sự di chuyển và phân bố cường độ sóng chấn động
Cấu tạo các lớp của Trái đất. (1) nhân trong; (2) nhân ngoài; (3) manti dưới; (4) manti trên; (5) thạch quyển; (6) vỏ
3. Sự di chuyển và phân bố cường độ sóng chấn động
Trong phạm vi từ 1300km đến 1600km kể từ tâm ngoài, hình thành một dải trên bề mặt Trái Đất không xuất hiện sóng chấn động dọc và ngang được gọi là bóng râm động đất.
- Ngoài pham vi 1600km, về tâm đối chỉ xuất hiện sóng chấn động dọc.
Giải thích cho hiệng tượng này : là do Trái Đất hình cầu với nhiều lớp có các tính chất vật lý, hóa học nên ảnh hưởng tới sự di chuyển cũng như độ khúc xạ của các tia chấn động.
4. Phương pháp nghiên cứu cường độ chấn động.
Máy địa chấn kí
Máy địa chấn kí dọc
Máy địa chấn kí ngang
4. Phương pháp nghiên cứu cường độ chấn động.
- Tại một điểm nghiên cứu
Máy đia chấn kí ngang
Máy đia chấn kí ngang
Máy địa chấn kí dọc
Đo sóng chấn động ngang
Đo sóng chấn động ngoài mặt đo theo vĩ tuyến
Đô sóng chấn động dọc theo kinh tuyến
Địa chấn đồ
Địa chấn đồ
Địa chấn đồ
Suy đoán được tâm động đất ,cườn độ, thời gian gây ra chấn động
4.Phương pháp nghiên cường độ chấn động
4. Phương pháp nghiên cứu cường độ chấn động.
Cấp I – Động đất không cảm thấy, chỉ có máy mới ghi nhận được.
Cấp II – Động đất ít cảm thấy (rất nhe). Trong những trường hợp riêng lẻ, chỉ có người nào đang ở trạng thái yên tĩnh mới cảm thấy được.
Cấp III – Động đất yếu. Ít người nhận biết được động đất. Chấn động y như tạo ra bởi một ô tô vận tải nhẹ chạy qua.
Cấp IV – Động đất nhận thấy rõ. Nhiều người nhận biết động đất, cửa kính có thể kêu lạch cạch
Cấp V – Thức tỉnh. Nhiều người ngủ bị tỉnh giấc, đồ vật treo đu đưa.
Cấp VI – Sợ hãi. Đa số người cảm thấy động đất, nhà cửa bị hư hại nhẹ, lớp vữa bị rạn.
12 cấp chấn động
Khu vục vi chấn
12 cấp chấn động
4. Phương pháp nghiên cứu cường độ chấn động.
Cấp VII – Hư hại nhà cửa. Đa số người sợ hãi, nhiều người khó đứng vững, nứt lớp vữa, tường bị rạn nứt.
Cấp VIII – Phá hoại nhà cửa. Sợ hãi và khủng khiếp, ngay người lái ô tô cũng lo ngại, tường nhà bị nứt lớn, mái hiên và ống khói bị rơi.
Cấp IX – Hư hại hoàn toàn nhà cửa. Khủng khiếp hoàn toàn, một số nhà bị sụp đổ, tường, mái, trần bị sập, nền đất có thể bị nứt rộng 10 cm.
Cấp X – Phá hoại hoàn toàn nhà cửa. Nhiều nhà bị sụp đổ, nền đất có thể bị nứt rộng đến 1 mét
Cấp XI – Thảm họa. Nhà xây tốt, cầu, đập nước và đường sắt bị hư hại nặng, mặt đất bị biến dạng, vết nứt rộng, sụp đổ lớn ỏ núi.
Cấp XII – Thay đổi địa hình. Phá huỷ mọi công trình ở trên và dưới mặt đất, thay đổi địa hình trên diện tích lớn, thay đổi cả dòng sông, nhìn thấy mặt đất nổi sóng.
Từ cấp 2-10 Khu vục đại chấn
Từ cấp 10-12 Khu vục thượng chấn
Thanh độ mạnh Richte
- Độ Richter M liên quan chặt chẽ với năng lượng giải toả tại vùng chấn tiêu.
- Chỉ một phần nhỏ năng lượng này được truyền đến mặt đất dưới dạng sóng đàn hồi mà chúng ta gọi là sóng động đất.
+ Chính các sóng này làm nền đất dao động và gây hư hại đối với các công trình xây dựng trên mặt đất và do đó chúng ta coi năng lượng truyền qua môi trường xung quanh chấn tiêu và ghi nhận được trên mặt đất là năng lượng động đất
Năng lượng động đất mới thực sự biểu thị độ lớn của động đất
Thanh độ mạnh Richte
- Độ Richte với 9 cấp. Từ 0 đến 9
- Một trận động đất có độ mạnh 0 richte có biên độ sóng chấn động bằng 1micrông ghi được bằng máy ơ khoảng cách 100km.
- Thanh độ mạnh richte tăng giảm theo tỉ lệ logarit, tức là độ manh tăng 1 đơn vị thì biên độ sóng chấn động tăng 10 lần.
Thanh độ mạnh Richte
Để hình dung cụ thể hơn về độ Richter
Năng lượng của trận động đất mạnh 7,3 độ Richter
Lượng nổ của quả bom 50 triệu tấn thuốc nổ TNT
- Trận động đất 8,5 độ Richter đã từng xảy ra năm 1950 trong dãy Hymalaya có năng lượng tương đương với năng lượng của 100.000 quả bom nguyên tử mà Mỹ ném xuống Hiroshima tháng 8 – 1945
5. Phân bố động đất trên thế giới và Việt Nam
- Vành đai Thái Bình Dương
+ Đây là đới hoạt động địa chấn mạnh nhất
+ Nếu đánh giá về mặt năng lượng động đất, thì khoảng 75-80% tổng năng lượng động đất đã giải tỏa tại đới này.
+ Nhánh thứ nhất kéo dài từ Kamsatka qua Nhật Bản, Philiphin, Inđônêxia tới New Zealand, nhánh thú hai từ Alaska(Bắc Mĩ)chạy dọc bờ tây của châu Mĩ tới Chilê
5.1 Phân bố trên thế giới
Chấn tâm được đánh dấu bằng một đường màu đỏ
5. Phân bố động đất trên thế giới và Việt Nam
- Vành đai Địa Trung Hải xuyên Á
Kéo dài từ Gibranta tới ĐTH(Bắc Phi- Nam Âu) tới Thỗ Nhĩ Kì
Đi về phía Đông Bắc lên Bician và Bắc Trung Quốc
Đi về pía Đông Nam qua Hymalaya-Mianma-Malayxia đến Inđônêxia.
- Theo tính toán của các nhà địa chấn 15-20% năng lượng động đất trong một năm thuộc về đới động đất này.
5. Phân bố động đất trên thế giới và Việt Nam
5.2 Phân bố ở Việt Nam
- Tâm động đất ở Việt Namkhông vượt quá 16km so với bề mặt đất
- Chu kì xuất hiện động đất( phía Bắc Việt Nam) ở cấp 7 từ 10 đến 30 năm/lần; cấp 8 từ 10 đến 300 năm/lần; cấp cao hơn là khoảng 1000 đến 2000 năm/lần
Tác hại của động đất
trong lịch sử
Trận động đất ở BỒ ĐÀO NHA xảy ra vào năm 1755 làm một số thành phố và thủ đô litsbon hầu như bị phá hủy hoàn toàn.
Trận động đất tại nhật bản năm 1923 chỉ trọng một phút đã pohas hủy hai tỉnh tokyo và yocohama.Đã làm chết 100.000 người, phá hủy 311.000 và thiêu cháy 59.000.Với tổng thiệt hại lên tới hàng chục tỉ đôla.
Các biện pháp phòng chống động đất
1.lực động đất nằm ngang
Đối cới các công trình dân dụng và công nghiệp
Trong đó:
Kđđ-hệ số ổn định chống trượt do động đất.
C –lực dính của nền và nền móng.
F –diện tích móng.
f –hệ số ma sát giữa nền và móng.
Q – trọng lượng công trình
2.Ảnh hưởng của chu kỳ chấn động của động đất.
Trong đó:
L :là chiều dài của dầm
q :trọng lượng của dầm trong một đơn vị chiều dài
E :môndun dàn hồi
J :môndun quán tính
g :gia tốc trọng trường
K :hệ số phụ thuộc vào đầu múi,tức chỗ tiếp giáp giữa nền và móng
K hệ số phụ thuộc vào đầu mút
đầu mút được coi là cố định nếu móng xây trên đá cứng chắc K=1.79
Đầu mút được coi là bản lề nếu móng xây dựng trên đất ướt có tính lún K=0.41
Đầu mút coi như trượt nếu móng xây trên cát sỏi K=1.12
Đàu mút được coi là tự do hoàn toàn vừa lún,trượt K=0.28
Mốt số hình ảnh mới nhất của trận động đất kết hợp sóng thần tại nhật bản
Phá hủy công trình nạng nề
Thank you for listening
do you some question?
The end
công trình
HIỆN TƯỢNG ĐỘNG ĐẤT
THÀNH VIÊN NHÓM 11
PHẠM THANH SANG
LÊ DUY HIỆP
ĐẶNG MINH NHẬT
NGUYỄN VĂN MẾN
LÊ NGỌC VƯƠNG
LÊ BẢO CHÂU
GVHD:LÊ NHẬT TÂN
Động Đất
1. Khái niệm động đất
Động đất những rung động xảy ra trong vỏ hay trên bề mặt Trái Đất với cường độ khác nhau, lan truyền trên một diện tích rộng lớn.
Diễn ra đột ngột, nhanh chóng và gây ra những thảm họa lơn cho con người.
2. Phân loại động đất
2.1 Động đất do trượt đất, sụt trần hang động, và va cham các mảnh thiên thạch với bề mặt đất ,các hầm lò khai thác bị sụp đột ngột gây ra các chấn động.động đất do nguyên nhân nay chỉ có ý nghĩa địa phương.
Nứt trượt đất tách khỏi khối đá vôi của khu vực Gò Mu
2. Phân loại động đất
2.2 Động đất do núi lửa ,động đất có thể xảy ra trước lúc núi lửa phun dung nham trào hoặc có thể khi núi lủa đang phun trào dung nham.động đất này có thể hủy điệt cả một vùng dân cứ như đã xảy ra ở pompei (nước ý).tuy nhiên ảnh hưởng và số lần điễn ra không nhiều.
Núi lửa Merapi trong đợt phun trào mới nhất ngày 3-11-2010
với cường độ mạnh nhất từ trước đến nay
2. Phân loại động đất
2.3 Động đất do hoạt động kiến tạo
Lớp vỏ Trái đất được tạo thành từ nhiều mảng kiến tạo dày khoảng 100 km và liên tục di chuyển với tốc độ khoảng 10cm/ năm. Tốc độ như vậy có vẻ chẳng đáng kể, nhưng trên thực tế, những mảng kiến tạo khổng lồ này lại di chuyển theo những hướng khác nhau với vận tốc khác nhau, dẫn đến tình trạng đôi khi chúng sẽ đâm vào nhau, bị kéo xa khỏi nhau hoặc trượt qua nhau. Và kết quả của những việc này là động đất.loại động đất này rất phổ biến,có cương độ mạnh và phạm vi ảnh hưởng lớn.
3. Sự di chuyển và phân bố cường độ sóng chấn động
- Sóng chấn động lan truyền trong mọi môi trường rắn, lỏng,khí và có phương di chuyển cùng chiều với tia chấn động.
- Tốc độ an truyền trung bình trong không khí là 330m/s; trong nước là 1500m/s và trong vật rắn là 5000-6000m/s.
- Sóng chấn động ngang chỉ lan truyền trong môi trường vật chất rắn
3. Sự di chuyển và phân bố cường độ sóng chấn động
Tâm ngoài
Tâm đối
Tâm chấn động
3. Sự di chuyển và phân bố cường độ sóng chấn động
Cấu tạo các lớp của Trái đất. (1) nhân trong; (2) nhân ngoài; (3) manti dưới; (4) manti trên; (5) thạch quyển; (6) vỏ
3. Sự di chuyển và phân bố cường độ sóng chấn động
Trong phạm vi từ 1300km đến 1600km kể từ tâm ngoài, hình thành một dải trên bề mặt Trái Đất không xuất hiện sóng chấn động dọc và ngang được gọi là bóng râm động đất.
- Ngoài pham vi 1600km, về tâm đối chỉ xuất hiện sóng chấn động dọc.
Giải thích cho hiệng tượng này : là do Trái Đất hình cầu với nhiều lớp có các tính chất vật lý, hóa học nên ảnh hưởng tới sự di chuyển cũng như độ khúc xạ của các tia chấn động.
4. Phương pháp nghiên cứu cường độ chấn động.
Máy địa chấn kí
Máy địa chấn kí dọc
Máy địa chấn kí ngang
4. Phương pháp nghiên cứu cường độ chấn động.
- Tại một điểm nghiên cứu
Máy đia chấn kí ngang
Máy đia chấn kí ngang
Máy địa chấn kí dọc
Đo sóng chấn động ngang
Đo sóng chấn động ngoài mặt đo theo vĩ tuyến
Đô sóng chấn động dọc theo kinh tuyến
Địa chấn đồ
Địa chấn đồ
Địa chấn đồ
Suy đoán được tâm động đất ,cườn độ, thời gian gây ra chấn động
4.Phương pháp nghiên cường độ chấn động
4. Phương pháp nghiên cứu cường độ chấn động.
Cấp I – Động đất không cảm thấy, chỉ có máy mới ghi nhận được.
Cấp II – Động đất ít cảm thấy (rất nhe). Trong những trường hợp riêng lẻ, chỉ có người nào đang ở trạng thái yên tĩnh mới cảm thấy được.
Cấp III – Động đất yếu. Ít người nhận biết được động đất. Chấn động y như tạo ra bởi một ô tô vận tải nhẹ chạy qua.
Cấp IV – Động đất nhận thấy rõ. Nhiều người nhận biết động đất, cửa kính có thể kêu lạch cạch
Cấp V – Thức tỉnh. Nhiều người ngủ bị tỉnh giấc, đồ vật treo đu đưa.
Cấp VI – Sợ hãi. Đa số người cảm thấy động đất, nhà cửa bị hư hại nhẹ, lớp vữa bị rạn.
12 cấp chấn động
Khu vục vi chấn
12 cấp chấn động
4. Phương pháp nghiên cứu cường độ chấn động.
Cấp VII – Hư hại nhà cửa. Đa số người sợ hãi, nhiều người khó đứng vững, nứt lớp vữa, tường bị rạn nứt.
Cấp VIII – Phá hoại nhà cửa. Sợ hãi và khủng khiếp, ngay người lái ô tô cũng lo ngại, tường nhà bị nứt lớn, mái hiên và ống khói bị rơi.
Cấp IX – Hư hại hoàn toàn nhà cửa. Khủng khiếp hoàn toàn, một số nhà bị sụp đổ, tường, mái, trần bị sập, nền đất có thể bị nứt rộng 10 cm.
Cấp X – Phá hoại hoàn toàn nhà cửa. Nhiều nhà bị sụp đổ, nền đất có thể bị nứt rộng đến 1 mét
Cấp XI – Thảm họa. Nhà xây tốt, cầu, đập nước và đường sắt bị hư hại nặng, mặt đất bị biến dạng, vết nứt rộng, sụp đổ lớn ỏ núi.
Cấp XII – Thay đổi địa hình. Phá huỷ mọi công trình ở trên và dưới mặt đất, thay đổi địa hình trên diện tích lớn, thay đổi cả dòng sông, nhìn thấy mặt đất nổi sóng.
Từ cấp 2-10 Khu vục đại chấn
Từ cấp 10-12 Khu vục thượng chấn
Thanh độ mạnh Richte
- Độ Richter M liên quan chặt chẽ với năng lượng giải toả tại vùng chấn tiêu.
- Chỉ một phần nhỏ năng lượng này được truyền đến mặt đất dưới dạng sóng đàn hồi mà chúng ta gọi là sóng động đất.
+ Chính các sóng này làm nền đất dao động và gây hư hại đối với các công trình xây dựng trên mặt đất và do đó chúng ta coi năng lượng truyền qua môi trường xung quanh chấn tiêu và ghi nhận được trên mặt đất là năng lượng động đất
Năng lượng động đất mới thực sự biểu thị độ lớn của động đất
Thanh độ mạnh Richte
- Độ Richte với 9 cấp. Từ 0 đến 9
- Một trận động đất có độ mạnh 0 richte có biên độ sóng chấn động bằng 1micrông ghi được bằng máy ơ khoảng cách 100km.
- Thanh độ mạnh richte tăng giảm theo tỉ lệ logarit, tức là độ manh tăng 1 đơn vị thì biên độ sóng chấn động tăng 10 lần.
Thanh độ mạnh Richte
Để hình dung cụ thể hơn về độ Richter
Năng lượng của trận động đất mạnh 7,3 độ Richter
Lượng nổ của quả bom 50 triệu tấn thuốc nổ TNT
- Trận động đất 8,5 độ Richter đã từng xảy ra năm 1950 trong dãy Hymalaya có năng lượng tương đương với năng lượng của 100.000 quả bom nguyên tử mà Mỹ ném xuống Hiroshima tháng 8 – 1945
5. Phân bố động đất trên thế giới và Việt Nam
- Vành đai Thái Bình Dương
+ Đây là đới hoạt động địa chấn mạnh nhất
+ Nếu đánh giá về mặt năng lượng động đất, thì khoảng 75-80% tổng năng lượng động đất đã giải tỏa tại đới này.
+ Nhánh thứ nhất kéo dài từ Kamsatka qua Nhật Bản, Philiphin, Inđônêxia tới New Zealand, nhánh thú hai từ Alaska(Bắc Mĩ)chạy dọc bờ tây của châu Mĩ tới Chilê
5.1 Phân bố trên thế giới
Chấn tâm được đánh dấu bằng một đường màu đỏ
5. Phân bố động đất trên thế giới và Việt Nam
- Vành đai Địa Trung Hải xuyên Á
Kéo dài từ Gibranta tới ĐTH(Bắc Phi- Nam Âu) tới Thỗ Nhĩ Kì
Đi về phía Đông Bắc lên Bician và Bắc Trung Quốc
Đi về pía Đông Nam qua Hymalaya-Mianma-Malayxia đến Inđônêxia.
- Theo tính toán của các nhà địa chấn 15-20% năng lượng động đất trong một năm thuộc về đới động đất này.
5. Phân bố động đất trên thế giới và Việt Nam
5.2 Phân bố ở Việt Nam
- Tâm động đất ở Việt Namkhông vượt quá 16km so với bề mặt đất
- Chu kì xuất hiện động đất( phía Bắc Việt Nam) ở cấp 7 từ 10 đến 30 năm/lần; cấp 8 từ 10 đến 300 năm/lần; cấp cao hơn là khoảng 1000 đến 2000 năm/lần
Tác hại của động đất
trong lịch sử
Trận động đất ở BỒ ĐÀO NHA xảy ra vào năm 1755 làm một số thành phố và thủ đô litsbon hầu như bị phá hủy hoàn toàn.
Trận động đất tại nhật bản năm 1923 chỉ trọng một phút đã pohas hủy hai tỉnh tokyo và yocohama.Đã làm chết 100.000 người, phá hủy 311.000 và thiêu cháy 59.000.Với tổng thiệt hại lên tới hàng chục tỉ đôla.
Các biện pháp phòng chống động đất
1.lực động đất nằm ngang
Đối cới các công trình dân dụng và công nghiệp
Trong đó:
Kđđ-hệ số ổn định chống trượt do động đất.
C –lực dính của nền và nền móng.
F –diện tích móng.
f –hệ số ma sát giữa nền và móng.
Q – trọng lượng công trình
2.Ảnh hưởng của chu kỳ chấn động của động đất.
Trong đó:
L :là chiều dài của dầm
q :trọng lượng của dầm trong một đơn vị chiều dài
E :môndun dàn hồi
J :môndun quán tính
g :gia tốc trọng trường
K :hệ số phụ thuộc vào đầu múi,tức chỗ tiếp giáp giữa nền và móng
K hệ số phụ thuộc vào đầu mút
đầu mút được coi là cố định nếu móng xây trên đá cứng chắc K=1.79
Đầu mút được coi là bản lề nếu móng xây dựng trên đất ướt có tính lún K=0.41
Đầu mút coi như trượt nếu móng xây trên cát sỏi K=1.12
Đàu mút được coi là tự do hoàn toàn vừa lún,trượt K=0.28
Mốt số hình ảnh mới nhất của trận động đất kết hợp sóng thần tại nhật bản
Phá hủy công trình nạng nề
Thank you for listening
do you some question?
The end
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thanh Sang
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)