Đổi mới PP dạy học quy luật Men đen
Chia sẻ bởi Nguyễn Thu Thủy |
Ngày 08/05/2019 |
59
Chia sẻ tài liệu: Đổi mới PP dạy học quy luật Men đen thuộc Sinh học 12
Nội dung tài liệu:
Tại sao chỉ dạy 2 qui luật menđen?
Qui luật tính trội (SGK cũ gọi là qui luật đồng tính).
Qui luật phân li (SGK cũ gọi là qui luật phân tính).
Qui luật phân li độc lập.
dạy các học thuyết khoa học như thế nào?
Các bước
hình thành học thuyết khoa học
Gregor Mendel
Phương pháp nghiên cứu khoa học của Menđen có gì đặc biệt?
Tỉ lệ phân li kiểu hình 3 hạt tròn : 1 hạt nhăn trên một quả đậu Hà Lan.
Tỉ lệ phân ly kiểu hình ở đời F2
Quan sát từ thực nghiệm
Tại sao?
Cho các cây F2 tự thụ phấn để tạo F3
Kết quả thí nghiệm:
1/3 số cây hạt trơn F2 tự thụ phấn cho ra toàn cây hạt trơn
2/3 số cây F2 tự thụ phấn cho tỷ lệ phân ly kiểu hình F3 là 3 trơn: 1 nhăn.
100% số cây F2 hạt nhăn tự thụ phấn cho F3 toàn hạt nhăn.
Như vậy, đằng sau tỷ lệ 3: 1 là tỷ lệ 1: 2: 1
tại sao lại có tỷ lệ 1: 2:1 ?
Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền (alen) quy định.
Các nhân tố di truyền tồn tại trong tế bào một cách riêng biệt không hoà trộn vào nhau.
Khi hình thành giao tử, mỗi giao tử chỉ chứa một trong hai thành viên của một cặp nhân tố di truyền.
đưa ra giả thuyết
ứng dụng xác suất để giải thích kết quả thí nghiệm
Thí nghiệm lai phân tích:
Kiểm định giả thuyết
Một học sinh cho hai tay vào hai túi bi và bốc ra từ mỗi túi mỗi lần 1 viên bi sau đó ghi lại kết quả. Sau rất nhiều lần bốc bi kết quả cho thấy như sau:
9/16 số lần bốc cho ra: bi đỏ - bi đỏ.
6/16 số lần bốc cho ra: bi đỏ - bi trắng.
1/ 16 số lần bốc cho ra: bi trắng - bi trắng.
Hỏi tỷ lệ bi đỏ - bi trắng trong mỗi túi?
Trò chơi Mô phỏng thí nghiệm
Rèn luyện kỹ năng tư duy lôgic cho học sinh
Học cách tư duy của các nhà khoa học.
Mục đích chính của bài học
đổi mới phương pháp dạy học như thế nào?
Truyền thụ kiến thức
Rèn luyện các kỹ năng
Thông qua nội dung kiến thức rèn luyện cho học sinh các kỹ năng
Dạy học phải tập trung vào dạy các kỹ năng
chú ý
những điểm mới, khó
chương ii và iii (phần 5) Qui luật di truyền và DTH quần thể
I. Các qui luật Menđen:
SGK sinh học 12 mới trình bày phần các qui luật Menđen có phần hơi khác cả về số lượng, cách trình bày cũng như bản chất của các qui luật.SGK mới theo xu hướng chung chỉ đề cập đến 2 qui luật của Menđen. Đó là qui luật phân li và qui luật phân li độc lập.
a) Về bản chất của các qui luật của Menđen:
Qui luật phân li thực chất chỉ qui luật phân li đồng đều của các alen chứ không phải là qui luật phân li tính trạng. SGK cũ nêu điều kiện nghiệm đúng cho định luật 2. Thực chất, Menđen qua các thí nghiệm của mình đã rút ra kết luận là mỗi tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền qui định.
Như vậy, nếu nói định luật phân li cần có điều kiện thì chỉ cần sự phân li của các các nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân xảy ra một cách bình thường. Ngoài ra, các cặp bố mẹ đem lai có thuần chủng hay không thuần chủng cũng không quan trọng. Việc tính trạng là trội hoàn toàn hay không cũng không ảnh hưởng gì đến sự phân
li của các alen trong quá trình giảm phân. Tương tự, số lượng cá thể phân tích cũng không cần phải lớn vì một cây bất luận có kiểu gen AA, aa, hay Aa thì cặp alen này vẫn phân li đồng đều về các giao tử.
Qui luật phân li độc lập: Phát biểu như SGK cũ làm cho người đọc lầm tưởng chỉ khi lai hai cơ thể thuần chủng thì sự di truyền của tính trạng này mới không phụ thuộc vào sự di truyền của tính trạng kia. Thực tế, nếu các gen qui định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp nhiễm sắc tương đồng khác nhau thì chúng sẽ phân li độc lập nhau trong quá trình giảm phân.
SGK mới chỉ nêu một điều kiện duy nhất cần có cho định luật phân li là các gen qui định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp nhiễm sắc tương đồng khác nhau.
Trình bày như SGK cũ là không đúng vì các cặp alen phân li độc lập nhau hay không không phụ thuộc vào bố mẹ có thuần chủng hay không, cũng như tính trạng có trội hoàn toàn hay không, hay số cá thể phân tích có đủ lớn hay không. Ngoài ra, không cần phải các cặp gen tác động một cách riêng rẽ các gen mới phân li độc lập nhau. Hai gen cùng qui định một tính
trạng nếu nằm trên hai nhiễm sắc thể khác nhau thì chúng cũng phân li độc lập nhau. Điều này chúng ta thấy rõ qua sự tương tác của các gen cho ra các tỉ lệ 9:7; 9: 6:1 vv.
b) Về cách trình bày (phát biểu) qui luật:
Cách phát biểu qui luật như trong SGK mới nhằm nêu bật bản chất của qui luật Menđen phù hợp với cách trình bày của các SGK quốc tế.
SGK mới còn chú trọng tích hợp kiến thức toán xác suất vào việc giải thích các kết quả lai. Từ tỉ lệ kiểu hình ở đời F3 (1:2:1) với việc vận dụng kiến thức xác suất mà Menđen suy luận ra mỗi tính trạng phải do một cặp alen qui định và các alen phân li đồng đều về các giao tử trong quá trình giảm phân.
Việc áp dụng các qui luật xác suất vào giải các bài tập di truyền cũng là một nét mới của SGK mới.
c) Về ý nghĩa của định luật phân li độc lập:
SGK mới nêu ý nghĩa của qui luật ở chỗ: khi biết được hai gen qui định hai tính trạng phân li độc lập nhau thì ta có thể tiên đoán được kết quả của phép lai ngay trước khi tiến hành thí nghiệm. SGK sinh học 11 cũ cho rằng ý nghĩa của định luật 3 của Menđen là
ở chỗ : " Định luật phân li độc lập .. làm xuất hiện biến dị tổ hợp". Điều này về mặt tiếng Việt là không ổn vì định luật phân li độc lập không làm xuất hiện biến dị tổ hợp. Sự phân li độc lập của các NST trong giảm phân và sự tổ hợp tự do của các giao tử trong quá trình thụ tinh mới làm xuất hiện biến dị tổ hợp.
II. Sự cân bằng thành phần kiểu gen trong quần thể (định luật Hacđi- Vanbec)
SGK mới nhấn mạnh đén sự cần bằng về thành phần kiểu gen của quần thể. Một quần thể chỉ được coi là cân bằng thành phần kiểu gen khi thành phần kiểu gen của chúng thoả mãn công thức: p2 AA + 2pq A a + q2 aa = 1, với p + q = 1.
Khi một quần thể ngẫu phối, có kích thước lớn, không bị tác động của chọn lọc tự nhiên, không có di nhập gen, không có đột biến thì thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể sẽ được duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Một quần thể có kích thước lớn, không bị tác động của chọn lọc tự nhiên, không có di nhập gen, không có đột biến nhưng nếu các cá thể của không giao phối ngẫu nhiên với nhau thì mặc dù tần số của các alen trong quần thể được duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác nhưng thành phần kiểu gen của quần thể thì lại bị biến đổi theo hướng tăng dần tần số
của các kiểu gen đồng hợp tử và giảm dần tần số của các kiểu gen dị hợp tử. Vì vậy, Giáo viên cần lưu ý nhấn mạnh cho học sinh hiểu trạng thái cân bằng di truyền của quần thể hay cân bằng Hacđi - Vanbec là cân bằng về thành phần kiểu gen. Ngoài ra, khi nói một quần thể ở vào một thời điểm hiện tại có cân bằng di truyền hay không thì điều ta cần tìm là xem thành phần
của các kiểu gen có tuân theo công thức p2 AA + 2pq A a + q2 aa = 1 hay không chứ không phải tính xem thế hệ sau thành phần kiểu gen có thay đổi hay không.
Khi biết được quần thể là cân bằng di truyền đối với locut gen nào đó, ta cũng có thể nói các cá thể trong quần thể đã giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên xét về tính trạng nghiên cứu đó. Ngoài ra, quần thể đó phải khá lớn và được cách li với các quần thể lân cận, cũng như tần số đột biến gen xẩy ra là không đáng kể.
Qui luật tính trội (SGK cũ gọi là qui luật đồng tính).
Qui luật phân li (SGK cũ gọi là qui luật phân tính).
Qui luật phân li độc lập.
dạy các học thuyết khoa học như thế nào?
Các bước
hình thành học thuyết khoa học
Gregor Mendel
Phương pháp nghiên cứu khoa học của Menđen có gì đặc biệt?
Tỉ lệ phân li kiểu hình 3 hạt tròn : 1 hạt nhăn trên một quả đậu Hà Lan.
Tỉ lệ phân ly kiểu hình ở đời F2
Quan sát từ thực nghiệm
Tại sao?
Cho các cây F2 tự thụ phấn để tạo F3
Kết quả thí nghiệm:
1/3 số cây hạt trơn F2 tự thụ phấn cho ra toàn cây hạt trơn
2/3 số cây F2 tự thụ phấn cho tỷ lệ phân ly kiểu hình F3 là 3 trơn: 1 nhăn.
100% số cây F2 hạt nhăn tự thụ phấn cho F3 toàn hạt nhăn.
Như vậy, đằng sau tỷ lệ 3: 1 là tỷ lệ 1: 2: 1
tại sao lại có tỷ lệ 1: 2:1 ?
Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền (alen) quy định.
Các nhân tố di truyền tồn tại trong tế bào một cách riêng biệt không hoà trộn vào nhau.
Khi hình thành giao tử, mỗi giao tử chỉ chứa một trong hai thành viên của một cặp nhân tố di truyền.
đưa ra giả thuyết
ứng dụng xác suất để giải thích kết quả thí nghiệm
Thí nghiệm lai phân tích:
Kiểm định giả thuyết
Một học sinh cho hai tay vào hai túi bi và bốc ra từ mỗi túi mỗi lần 1 viên bi sau đó ghi lại kết quả. Sau rất nhiều lần bốc bi kết quả cho thấy như sau:
9/16 số lần bốc cho ra: bi đỏ - bi đỏ.
6/16 số lần bốc cho ra: bi đỏ - bi trắng.
1/ 16 số lần bốc cho ra: bi trắng - bi trắng.
Hỏi tỷ lệ bi đỏ - bi trắng trong mỗi túi?
Trò chơi Mô phỏng thí nghiệm
Rèn luyện kỹ năng tư duy lôgic cho học sinh
Học cách tư duy của các nhà khoa học.
Mục đích chính của bài học
đổi mới phương pháp dạy học như thế nào?
Truyền thụ kiến thức
Rèn luyện các kỹ năng
Thông qua nội dung kiến thức rèn luyện cho học sinh các kỹ năng
Dạy học phải tập trung vào dạy các kỹ năng
chú ý
những điểm mới, khó
chương ii và iii (phần 5) Qui luật di truyền và DTH quần thể
I. Các qui luật Menđen:
SGK sinh học 12 mới trình bày phần các qui luật Menđen có phần hơi khác cả về số lượng, cách trình bày cũng như bản chất của các qui luật.SGK mới theo xu hướng chung chỉ đề cập đến 2 qui luật của Menđen. Đó là qui luật phân li và qui luật phân li độc lập.
a) Về bản chất của các qui luật của Menđen:
Qui luật phân li thực chất chỉ qui luật phân li đồng đều của các alen chứ không phải là qui luật phân li tính trạng. SGK cũ nêu điều kiện nghiệm đúng cho định luật 2. Thực chất, Menđen qua các thí nghiệm của mình đã rút ra kết luận là mỗi tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền qui định.
Như vậy, nếu nói định luật phân li cần có điều kiện thì chỉ cần sự phân li của các các nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân xảy ra một cách bình thường. Ngoài ra, các cặp bố mẹ đem lai có thuần chủng hay không thuần chủng cũng không quan trọng. Việc tính trạng là trội hoàn toàn hay không cũng không ảnh hưởng gì đến sự phân
li của các alen trong quá trình giảm phân. Tương tự, số lượng cá thể phân tích cũng không cần phải lớn vì một cây bất luận có kiểu gen AA, aa, hay Aa thì cặp alen này vẫn phân li đồng đều về các giao tử.
Qui luật phân li độc lập: Phát biểu như SGK cũ làm cho người đọc lầm tưởng chỉ khi lai hai cơ thể thuần chủng thì sự di truyền của tính trạng này mới không phụ thuộc vào sự di truyền của tính trạng kia. Thực tế, nếu các gen qui định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp nhiễm sắc tương đồng khác nhau thì chúng sẽ phân li độc lập nhau trong quá trình giảm phân.
SGK mới chỉ nêu một điều kiện duy nhất cần có cho định luật phân li là các gen qui định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp nhiễm sắc tương đồng khác nhau.
Trình bày như SGK cũ là không đúng vì các cặp alen phân li độc lập nhau hay không không phụ thuộc vào bố mẹ có thuần chủng hay không, cũng như tính trạng có trội hoàn toàn hay không, hay số cá thể phân tích có đủ lớn hay không. Ngoài ra, không cần phải các cặp gen tác động một cách riêng rẽ các gen mới phân li độc lập nhau. Hai gen cùng qui định một tính
trạng nếu nằm trên hai nhiễm sắc thể khác nhau thì chúng cũng phân li độc lập nhau. Điều này chúng ta thấy rõ qua sự tương tác của các gen cho ra các tỉ lệ 9:7; 9: 6:1 vv.
b) Về cách trình bày (phát biểu) qui luật:
Cách phát biểu qui luật như trong SGK mới nhằm nêu bật bản chất của qui luật Menđen phù hợp với cách trình bày của các SGK quốc tế.
SGK mới còn chú trọng tích hợp kiến thức toán xác suất vào việc giải thích các kết quả lai. Từ tỉ lệ kiểu hình ở đời F3 (1:2:1) với việc vận dụng kiến thức xác suất mà Menđen suy luận ra mỗi tính trạng phải do một cặp alen qui định và các alen phân li đồng đều về các giao tử trong quá trình giảm phân.
Việc áp dụng các qui luật xác suất vào giải các bài tập di truyền cũng là một nét mới của SGK mới.
c) Về ý nghĩa của định luật phân li độc lập:
SGK mới nêu ý nghĩa của qui luật ở chỗ: khi biết được hai gen qui định hai tính trạng phân li độc lập nhau thì ta có thể tiên đoán được kết quả của phép lai ngay trước khi tiến hành thí nghiệm. SGK sinh học 11 cũ cho rằng ý nghĩa của định luật 3 của Menđen là
ở chỗ : " Định luật phân li độc lập .. làm xuất hiện biến dị tổ hợp". Điều này về mặt tiếng Việt là không ổn vì định luật phân li độc lập không làm xuất hiện biến dị tổ hợp. Sự phân li độc lập của các NST trong giảm phân và sự tổ hợp tự do của các giao tử trong quá trình thụ tinh mới làm xuất hiện biến dị tổ hợp.
II. Sự cân bằng thành phần kiểu gen trong quần thể (định luật Hacđi- Vanbec)
SGK mới nhấn mạnh đén sự cần bằng về thành phần kiểu gen của quần thể. Một quần thể chỉ được coi là cân bằng thành phần kiểu gen khi thành phần kiểu gen của chúng thoả mãn công thức: p2 AA + 2pq A a + q2 aa = 1, với p + q = 1.
Khi một quần thể ngẫu phối, có kích thước lớn, không bị tác động của chọn lọc tự nhiên, không có di nhập gen, không có đột biến thì thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể sẽ được duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Một quần thể có kích thước lớn, không bị tác động của chọn lọc tự nhiên, không có di nhập gen, không có đột biến nhưng nếu các cá thể của không giao phối ngẫu nhiên với nhau thì mặc dù tần số của các alen trong quần thể được duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác nhưng thành phần kiểu gen của quần thể thì lại bị biến đổi theo hướng tăng dần tần số
của các kiểu gen đồng hợp tử và giảm dần tần số của các kiểu gen dị hợp tử. Vì vậy, Giáo viên cần lưu ý nhấn mạnh cho học sinh hiểu trạng thái cân bằng di truyền của quần thể hay cân bằng Hacđi - Vanbec là cân bằng về thành phần kiểu gen. Ngoài ra, khi nói một quần thể ở vào một thời điểm hiện tại có cân bằng di truyền hay không thì điều ta cần tìm là xem thành phần
của các kiểu gen có tuân theo công thức p2 AA + 2pq A a + q2 aa = 1 hay không chứ không phải tính xem thế hệ sau thành phần kiểu gen có thay đổi hay không.
Khi biết được quần thể là cân bằng di truyền đối với locut gen nào đó, ta cũng có thể nói các cá thể trong quần thể đã giao phối với nhau một cách ngẫu nhiên xét về tính trạng nghiên cứu đó. Ngoài ra, quần thể đó phải khá lớn và được cách li với các quần thể lân cận, cũng như tần số đột biến gen xẩy ra là không đáng kể.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thu Thủy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)