Doi moi pp
Chia sẻ bởi Bùi Thị Oanh |
Ngày 02/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: doi moi pp thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CÁCH HỌC TỪ VỰNG HIỆU QUẢ
I> Lí do chọn đề tài:
Trong bất kỳ ngôn ngữ nào vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Vì nó truyền tải quan điểm, tư tưởng của một người. Có thể nói ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không ai có thể thể hiện ngôn ngữ mà không có từ vụng., hoặc các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối liên hệ biện chúng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kỹ năng sử dụng từ vựng là một yếu tố hàng đầu trong việc sử dụng ngôn ngữ nói chung và đặc biệt đối với tiếng Anh nói riêng.
Tôi nhận thấùy lứa tuổi học sinh THCS các em chưa thể hình thành cho chính mình một kỹ năng học tập tốt ở môn tiếng Anh nói chung và phương pháp học từ vựng nói riêng. Và bên cạnh đó kết quả thực tiễn giảng dạy của bản thân cho thấùy đa số các em học sinh không đạt hiệu quả cao trong việc ghi nhớ các từ vựng các em đã được học và việc sử dụng vốn từ vựng của bản thân vào việc vân dụng làm bài tập hoặc một số câu quan trọng lại trở nên rất khó khăn. Và từ đó làm cho học sinh có cảm giác tiếng Anh rất khó học và trở nên rất ngán ngẩm khi phải tiếp xúc với Tiếng Anh. Từ những cơ sở đó vâùn đề tôi đặt ra ở đây là nghiên cứu các biện pháp học từ vựng thật sự mang lại hiệu quả cao nhằm giúp cho các em học sinh cải thiện và nâng cao vốn từ vựng tiếng Anh của bản thân các em. Nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong việc học môn tiếng Anh.
II> Nội dung và giải pháp.
Học sinh đa phần làm giàu vốn từ của mình bằng phương pháp phổ thông là học thuộc lòng từ vựng có kèm theo nghĩa tiếng việt một cách máy móc mà không có tính hệ thống, hoặc phương pháp thiết thực. Thường cách học nêu trên không thật sự đem lại hiệu quả cao trong việc học từ vựng tiếng Anh. Tuy nhiên, có một cách học từ vựng hiêu quả mà mọi người có thể áp dụng trong việc học từ mới của mình, đó là tìm ra mối quan hệ giũa các từ rồi nhóm chúng lại với nhau. Khi tiếp cận với các từ mới , chúng ta hãy tìm xem chúng có mối quan hệ gì với những từ mà chúng ta đã biết hay không? Đây là cách giúp mọi người học và ghi nhớ từ mới rất hiệu quả mà tôi đã áp dụng.
1. HYPONYMY. (Bao nghĩa)
Chair ( ghế tựa) bench (băng ghế trong trường học), arm chair (ghế bành), bar- stool ( ghế đẩu ngồi quán bar), pew (ghế băng trong nhà thờ) , rocking- chair (ghế xích đu), deck-chair (ghế võng) đều là những từ chỉ ghế hay chỗ ngồi (seat). Vì vậy, tát cả chúng đều có liên quan đến từ bao nghĩa “seat” . Ghế tựa( chair) hay ghế dài( a bench) thì đều là ghế nhưng ghế (seat) thì không nhất thiết là chair hay bench.
Tương tự như vậy car, bus, van, tram, lorry, motor-cycle, taxi đều là những từ chỉ phương tiện giao thông .
Chúng ta sẽ thấy việc ghi chép của các bao từ theo hệ thống mạng lưới như sau rất có ích trong việc ghi nhớ tứ mới
Với những sơ đồ như trên bất kì khi nào có từ mới cùng nhóm, chúng ta cũng có thể bổ sung từ vựng vào sơ đồ từ vựng của mình một cách dễ dàng.
2. ANTONYMY (trái nghĩa)
Đây là mối quan hệ có tác động rất mạnh đến việc ghi nhớ từ vựng, chẳng hạn khi bạn được hỏi về một từ liên quan đến hot ( nóng), bạn sẽ trả lời ngay là cold (lạnh), hoặc beautiful (đẹp) >< urgly (xấu xí) hay expensive (đắt) >< cheap (rẻ), ………………..
Vì vậy chúng ta sẽ thấy việc ghi chép và học từ theo từng cặp từ trái nghĩa là rất hiệu quả. Chẳng hạn như:
Cheap (rẻ)
Wide (rộng)
Deep (sâu)
Honest (lương thiện, chân thật)
Rich (giàu)
Attack (tấn công, công kích)
Hot (nóng)
Expensive (mắc, đắt)
Narrow (hẹp)
Shallow ( nông, cạn)
Dishonest (không lương thiện)
Poor ( nghèo)
Defend (che chở, bảo vệ)
Cold (lạnh)
3. CLINES (cùng trường nghĩa)
Nhiều tính từ mặc dù không phải là từ đồng nghĩa nhưng ý nghĩa của chúng gần nhau vì cùng chỉ tính chất của một sự vật, sự việc, hay
I> Lí do chọn đề tài:
Trong bất kỳ ngôn ngữ nào vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Vì nó truyền tải quan điểm, tư tưởng của một người. Có thể nói ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không ai có thể thể hiện ngôn ngữ mà không có từ vụng., hoặc các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối liên hệ biện chúng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kỹ năng sử dụng từ vựng là một yếu tố hàng đầu trong việc sử dụng ngôn ngữ nói chung và đặc biệt đối với tiếng Anh nói riêng.
Tôi nhận thấùy lứa tuổi học sinh THCS các em chưa thể hình thành cho chính mình một kỹ năng học tập tốt ở môn tiếng Anh nói chung và phương pháp học từ vựng nói riêng. Và bên cạnh đó kết quả thực tiễn giảng dạy của bản thân cho thấùy đa số các em học sinh không đạt hiệu quả cao trong việc ghi nhớ các từ vựng các em đã được học và việc sử dụng vốn từ vựng của bản thân vào việc vân dụng làm bài tập hoặc một số câu quan trọng lại trở nên rất khó khăn. Và từ đó làm cho học sinh có cảm giác tiếng Anh rất khó học và trở nên rất ngán ngẩm khi phải tiếp xúc với Tiếng Anh. Từ những cơ sở đó vâùn đề tôi đặt ra ở đây là nghiên cứu các biện pháp học từ vựng thật sự mang lại hiệu quả cao nhằm giúp cho các em học sinh cải thiện và nâng cao vốn từ vựng tiếng Anh của bản thân các em. Nhằm đem lại hiệu quả cao hơn trong việc học môn tiếng Anh.
II> Nội dung và giải pháp.
Học sinh đa phần làm giàu vốn từ của mình bằng phương pháp phổ thông là học thuộc lòng từ vựng có kèm theo nghĩa tiếng việt một cách máy móc mà không có tính hệ thống, hoặc phương pháp thiết thực. Thường cách học nêu trên không thật sự đem lại hiệu quả cao trong việc học từ vựng tiếng Anh. Tuy nhiên, có một cách học từ vựng hiêu quả mà mọi người có thể áp dụng trong việc học từ mới của mình, đó là tìm ra mối quan hệ giũa các từ rồi nhóm chúng lại với nhau. Khi tiếp cận với các từ mới , chúng ta hãy tìm xem chúng có mối quan hệ gì với những từ mà chúng ta đã biết hay không? Đây là cách giúp mọi người học và ghi nhớ từ mới rất hiệu quả mà tôi đã áp dụng.
1. HYPONYMY. (Bao nghĩa)
Chair ( ghế tựa) bench (băng ghế trong trường học), arm chair (ghế bành), bar- stool ( ghế đẩu ngồi quán bar), pew (ghế băng trong nhà thờ) , rocking- chair (ghế xích đu), deck-chair (ghế võng) đều là những từ chỉ ghế hay chỗ ngồi (seat). Vì vậy, tát cả chúng đều có liên quan đến từ bao nghĩa “seat” . Ghế tựa( chair) hay ghế dài( a bench) thì đều là ghế nhưng ghế (seat) thì không nhất thiết là chair hay bench.
Tương tự như vậy car, bus, van, tram, lorry, motor-cycle, taxi đều là những từ chỉ phương tiện giao thông .
Chúng ta sẽ thấy việc ghi chép của các bao từ theo hệ thống mạng lưới như sau rất có ích trong việc ghi nhớ tứ mới
Với những sơ đồ như trên bất kì khi nào có từ mới cùng nhóm, chúng ta cũng có thể bổ sung từ vựng vào sơ đồ từ vựng của mình một cách dễ dàng.
2. ANTONYMY (trái nghĩa)
Đây là mối quan hệ có tác động rất mạnh đến việc ghi nhớ từ vựng, chẳng hạn khi bạn được hỏi về một từ liên quan đến hot ( nóng), bạn sẽ trả lời ngay là cold (lạnh), hoặc beautiful (đẹp) >< urgly (xấu xí) hay expensive (đắt) >< cheap (rẻ), ………………..
Vì vậy chúng ta sẽ thấy việc ghi chép và học từ theo từng cặp từ trái nghĩa là rất hiệu quả. Chẳng hạn như:
Cheap (rẻ)
Wide (rộng)
Deep (sâu)
Honest (lương thiện, chân thật)
Rich (giàu)
Attack (tấn công, công kích)
Hot (nóng)
Expensive (mắc, đắt)
Narrow (hẹp)
Shallow ( nông, cạn)
Dishonest (không lương thiện)
Poor ( nghèo)
Defend (che chở, bảo vệ)
Cold (lạnh)
3. CLINES (cùng trường nghĩa)
Nhiều tính từ mặc dù không phải là từ đồng nghĩa nhưng ý nghĩa của chúng gần nhau vì cùng chỉ tính chất của một sự vật, sự việc, hay
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Oanh
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)