Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập môn Vật lý
Chia sẻ bởi Trần Viết Thắng |
Ngày 23/10/2018 |
209
Chia sẻ tài liệu: Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập môn Vật lý thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập
môn Vật Lý
1. Mục tiêu giáo dục môn Vật Lý
2. Thực trạng việc đánh giá trước đây
3. Định hướng đổi mới việc đánh giá
4. Cụ thể hóa việc đổi mới đánh giá
5. Giới thiệu một số đề kiểm tra
1.Mục tiêu giáo dục môn Vật Lý
cấp Trung học phổ thông
- Về kiến thức : Phổ thông - cơ bản - hiện đại
- Về kỹ năng :- Quan sát, phân tích, tổng hợp, kết luận - vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề vật lý - sử dụng các phương pháp trình bày - sử dụng các máy đo thông dụng – lắp ráp thí nghiệm
- Về thái độ: Khách quan, trung thực, chính xác, tinh thần hợp tác
2.Thực trạng việc đánh giá kết quả học tập môn Vật lý trước đây
Kiểm tra chủ yếu để đánh giá , phân loại HS, không coi việc kiểm tra là nguồn thông tin cần thiết cho việc tổ chức hay định hướng lại việc giảng dạy cho hiệu quả hơn.
Chưa thực hiện đầy đủ các loại hình kiểm tra
Đặc trưng cơ bản
Nhưng đặc trưng của hiện trạng việc đánh giá học tập trong giai đoạn trước đây là các kết quả kiểm tra không phản ánh được khả năng thực sự của HS. Trong khung cảnh thi đua của toàn ngành, lớp này nhìn lớp kia, trường này nhìn trường kia , tỉnh này nhìn tỉnh kia, năm sau nhìn năm trước ,… cứ thế thi đua cho điểm khiến cho kết quả nửa ảo nửa thực.
3. Định hướng đổi mới việc đánh giá kết quả học tập của học sinh
a/ Mục đích và chức năng của việc kiểm tra đánh giá trong giáo dục
- Đối với học sinh : Biết được kết quả học tập của mình -Thúc đẩy, động viên HS cố gắng học tập
- Đối với giáo viên : Cung cấp thông tin về khả năng, trình độ, tâm sinh lý của HS - Cung cấp thông tin về tình hình, thái độ học tập của HS, từ đó giáo viên có thể cải tiến nội dung và PPGD.
Kiểm tra, đánh giá đối với cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu giáo dục
Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến, tổ chức các hoạt động giáo dục
(chương trình, SKG, bồi dưỡng GV, cơ sở vật chất )
Cung cấp thông tin cho việc đánh giá các cơ sở giáo dục. Việc đánh giá này có các chức năng : - Kiểm tra – dạy học – điều khiển
b/ Các loại hình đánh giá
Đánh giá định hình và đánh giá tổng kết
- Đánh giá định hình: Được tiến hành thường xuyên trong quá trình giảng dạy một nội dung nào đấy với tác dụng : thu thập thông tin phản hồi về học tập của HS, định hướng lại nếu cần các hoạt động giảng dạy.
- Đánh giá tổng kết : Ở cuối mỗi giai đoạn học tập , có tác dụng phân loại HS
Đánh giá theo chuẩn
và đánh giá theo tiêu chí
Đánh giá theo chuẩn nhằm so sánh kết quả học tập của các HS được học cùng một chương trình phân loại HS.
Thí dụ : trong các kỳ thi tuyển
Đánh giá theo tiêu chí nhằm xác định kết quả học tập của HS theo mục tiên giáo dục.
Thí dụ : thi học kỳ , thi tốt nghiệp
c/ Các hình thức đánh giá
Các hình thức kiểm tra
Viết
Thực hành
Vấn đáp
Kết hợp viết , thực hành , vấn đáp
Với mỗi hình thức có thể sử dụng các loại công cụ đánh giá khác nhau
Các loại công cụ đánh giá
d/ Lĩnh vực đánh giá
Kiến thức : nhận biết, hiểu , vận dụng, phân tích, tổng hợp , đánh giá
Kỹ năng
Thái độ : thích - không thích,
say mê –thờ ơ
e/ Các tiêu chí của công cụ đánh giá
Tính toàn diện
Tính khách quan
Tính tin cậy
Tính khả thi
Có khả năng phân loại tích cực
Tính giá trị
4. Cụ thể hóa định hướng đổi mới việc đánh giá kết quả học tập
Đổi mới về mục tiêu, nội dung , hình thức đánh giá
- Đổi mới về mục tiêu. Bảo đảm: thực hiện mục tiêu GD, tính hệ thống và toàn diện, tính khách quan, tính công khai, tính khả thi
- Đổi mới về nội dung kiểm tra để đạt được các mục tiêu trên và đánh giá cao tính sáng tạo của HS
Đổi mới về hình thức đánh giá
Kiểm tra vấn đáp - Các dạng kiểm tra vấn đáp
Kiểm tra viết - Các dạng kiểm tra viết
Kiểm tra thực hành
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm tự luận
và trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm tự luận
Ưu điểm : - Đánh giá được quá trình tư
duy của HS khi giải quyết một vấn đề
- Đánh giá được tính sáng tạo của HS
- Đánh giá được khả năng diễn đạt của HS
- Soạn đễ dễ và ít tốn thời gian
Khuyết điểm : - Thiếu tính toàn diện và hệ thống -Thiếu tính khách quan - Chấm bài mất nhiều thời gian
Trắc nghiệm khách quan
Ưu điểm :
Bao quát một phạm vi rộng của chương trình
Tiêu chí đánh giá đơn nhất không phụ thuộc chủ quan của người chấm
Kiểm tra được một phạm vi rộng của chương trình nên sự đánh giá chính xác và toàn diện hơn
Trắc nghiệm khách quan
Nhược điểm :
Không thể theo dõi quá trình tư duy của HS trong cách giải quyết vấn đề
Không thể đánh giá được khả năng diễn đạt , trình bày của HS
Biên soạn đề khó và mất nhiều thời gian
Các dạng trắc nghiệm khách quan thường dùng
Câu đúng - sai
Câu ghép đôi
Câu điền khuyết
Câu hỏi nhiều lựa chọn
Dạng thứ tư thường dùng nhất trong các bài kiểm tra về
Khoa học tự nhiên.
Lưu ý:
- Các phát biểu phải rõ ràng, chính xác, không gây hiểu lầm
- Trong phần lựa chọn , ngoài các câu đúng, sai còn có thể
có các câu gây nhiễu
- Sự phân bố các câu đúng, sai phải hoàn toàn ngẫu nhiên
* Qui trình biên soạn đề kiểm tra trắc nghiệm
1. Xác định mục tiêu kiểm tra. 2. Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu DH): các lĩnh vực kiến thức, kĩ năng; các kiến thức, kĩ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (nhận biết, thông hiểu, vận dụng). 3. Xây dựng ma trận của đề kiểm tra. 4. Xây dựng đáp án và biểu điểm.
* Kĩ thuật đánh giá bài kiểm tra trắc nghiệm
- Trung bình thực tế (TBTT): Tổng điểm của tất cả HS/số HS - Trung bình lí tưởng (TBLT): Trung bình cộng của điểm tối đa có thể có và điểm may rủi (điểm tối đa chia /số lựa chọn). - Độ khó: TBTT/điểm tối đa. (Độ khó vừa phải 62,5% đúng)
* Phân tích đánh giá câu hỏi trong một bài KT
Đếm số hs trả lời (đúng, sai, bỏ trống) cho mỗi câu hỏi ta có thể suy ra ra mức độ khó của câu hỏi, mức độ phân biệt giữa các nhóm giỏi, kém và mức độ lôi cuốn của câu hỏi.
* Nếu (7) có giá trị âm, trị số càng lớn: Câu nhiễu càng hay * Nếu (7) = 0 xét lại câu nhiễu, không phân biệt được G, kém * Câu trả lời đúng (7) bao giờ cũng có giá trị dương.
* Độ dễ (P) của một câu hỏi: P = Số hs trả lời đúng / tổng số hs làm bài
Nếu P = 0: câu quá khó; P = 1: câu quá dễ. Độ dễ bình thường chấp nhận được: 0,3 < P < 0,7
* Độ phân biệt (D) của câu hỏi:
Có N hs dự KT, A hs nhóm Giỏi, B hs nhóm TB, C hs nhóm kém N = A + B + C
Xét câu thứ i có số hs trả lời đúng Ni = Hi + Mi + Li Trong đó Hi, Mi, Li là số hs trả lời đúng câu i thuộc nhóm giỏi, TB, kém. Khi đó:
Kết quả: Rất tốt: D > 0,4; Khá: 0,3 ≤ D ≤ 0,39 Tạm được: 0,2 ≤ D ≤ 0,29; Kém, cần loại bỏ D ≤ 0,19
Bài kiểm tra trắc nghiệm (45p)
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
c
b
i
g
a
Nhận xét – Thảo luận
Câu tự luận
* Đổi mới đánh giá kết quả HT của HS
Đánh giá kết quả HT là quá trình thu thập và xử lí thông tin về năng lực, khả năng thực nhiện mục tiêu HT của HS, thông qua các hình thức: thi, kiểm tra thường xuyên và định kì
Mục tiêu DH
Nội dung DH PPDH, PTDH
Trò
Thầy
Thi KT--kết quả
Liên hệ ngược bên ngoài
Liên hệ ngược bên trong
Các hình thức kiểm tra (test) thông thường
HS trả lời các câu hỏi và làm các bài tập trên giấy
HS trực tiếp trả lời các câu hỏi của thầy giáo
Viết
Vấn đáp
HS lựa chọn phương án trả lời
có sẵn của các câu
Đúng / sai
Điền khuyết
Ghép đôi
Nhiều lựa chọn
Tự
luận
Trắc
nghiệm
Khách
quan
Kiểm tra thí nghiệm thực hành
* Tính chất: Loại hình đánh giá NĂNG LỰC vận dụng của HS thông qua báo cáo thực hành. * Mục tiêu: Đánh giá năng lực thực hiện các TNVL; thu thập thêm thông tin về trình độ nắm kiến thức,kĩ năng, thái độ trung thực, hợp tác, thận trọng… trong khi làm TN và khai thác kết quả TN; gây hứng thú cho học sinh khi học Vật lí. * Yêu cầu:+ ĐG hoạt động của cá nhân trong nhóm cho từ 0 – 3 điểm: Không tham gia: 0, tham gia thụ động: 1, tham gia chủ động nhưng hiệu quả chưa cao: 2, có hiệu quả: 3 + ĐG chất lượng của báo cáo cá nhân cho từ 0 – 7 điểm. Không cho điểm các trường hợp chép bài của bạn, không trung thực trong báo cáo. * Điểm thực hành lấy hệ số hai của học kì có bài thực hành
Một số ý kiến tham luận về trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
* Câu hỏi: Với mỗi câu hỏi chỉ có một giải pháp đúng. * Cách trả lời: Chọn một phương án hoặc bỏ qua. * Phương thức tính điểm: Chọn đúng cho điểm, sai trừ 50% số điểm, bỏ qua không cho, không trừ điểm. * Có barem điểm cụ thể: Đúng: +2 đ, sai -1 đ, bỏ qua 0 đ
Để tránh HS chọn mò kết quả có thể ra các câu trắc nghiệm “bán tự luận”: chỉ yêu cầu HS viết kết quả không cần trình bày (phần chấm của GV có lâu hơn)
Ma trận đề KT 1 tiết phần quang hình (2 chương)
môn Vật Lý
1. Mục tiêu giáo dục môn Vật Lý
2. Thực trạng việc đánh giá trước đây
3. Định hướng đổi mới việc đánh giá
4. Cụ thể hóa việc đổi mới đánh giá
5. Giới thiệu một số đề kiểm tra
1.Mục tiêu giáo dục môn Vật Lý
cấp Trung học phổ thông
- Về kiến thức : Phổ thông - cơ bản - hiện đại
- Về kỹ năng :- Quan sát, phân tích, tổng hợp, kết luận - vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề vật lý - sử dụng các phương pháp trình bày - sử dụng các máy đo thông dụng – lắp ráp thí nghiệm
- Về thái độ: Khách quan, trung thực, chính xác, tinh thần hợp tác
2.Thực trạng việc đánh giá kết quả học tập môn Vật lý trước đây
Kiểm tra chủ yếu để đánh giá , phân loại HS, không coi việc kiểm tra là nguồn thông tin cần thiết cho việc tổ chức hay định hướng lại việc giảng dạy cho hiệu quả hơn.
Chưa thực hiện đầy đủ các loại hình kiểm tra
Đặc trưng cơ bản
Nhưng đặc trưng của hiện trạng việc đánh giá học tập trong giai đoạn trước đây là các kết quả kiểm tra không phản ánh được khả năng thực sự của HS. Trong khung cảnh thi đua của toàn ngành, lớp này nhìn lớp kia, trường này nhìn trường kia , tỉnh này nhìn tỉnh kia, năm sau nhìn năm trước ,… cứ thế thi đua cho điểm khiến cho kết quả nửa ảo nửa thực.
3. Định hướng đổi mới việc đánh giá kết quả học tập của học sinh
a/ Mục đích và chức năng của việc kiểm tra đánh giá trong giáo dục
- Đối với học sinh : Biết được kết quả học tập của mình -Thúc đẩy, động viên HS cố gắng học tập
- Đối với giáo viên : Cung cấp thông tin về khả năng, trình độ, tâm sinh lý của HS - Cung cấp thông tin về tình hình, thái độ học tập của HS, từ đó giáo viên có thể cải tiến nội dung và PPGD.
Kiểm tra, đánh giá đối với cơ quan quản lý, nhà nghiên cứu giáo dục
Cung cấp thông tin làm cơ sở cho việc cải tiến, tổ chức các hoạt động giáo dục
(chương trình, SKG, bồi dưỡng GV, cơ sở vật chất )
Cung cấp thông tin cho việc đánh giá các cơ sở giáo dục. Việc đánh giá này có các chức năng : - Kiểm tra – dạy học – điều khiển
b/ Các loại hình đánh giá
Đánh giá định hình và đánh giá tổng kết
- Đánh giá định hình: Được tiến hành thường xuyên trong quá trình giảng dạy một nội dung nào đấy với tác dụng : thu thập thông tin phản hồi về học tập của HS, định hướng lại nếu cần các hoạt động giảng dạy.
- Đánh giá tổng kết : Ở cuối mỗi giai đoạn học tập , có tác dụng phân loại HS
Đánh giá theo chuẩn
và đánh giá theo tiêu chí
Đánh giá theo chuẩn nhằm so sánh kết quả học tập của các HS được học cùng một chương trình phân loại HS.
Thí dụ : trong các kỳ thi tuyển
Đánh giá theo tiêu chí nhằm xác định kết quả học tập của HS theo mục tiên giáo dục.
Thí dụ : thi học kỳ , thi tốt nghiệp
c/ Các hình thức đánh giá
Các hình thức kiểm tra
Viết
Thực hành
Vấn đáp
Kết hợp viết , thực hành , vấn đáp
Với mỗi hình thức có thể sử dụng các loại công cụ đánh giá khác nhau
Các loại công cụ đánh giá
d/ Lĩnh vực đánh giá
Kiến thức : nhận biết, hiểu , vận dụng, phân tích, tổng hợp , đánh giá
Kỹ năng
Thái độ : thích - không thích,
say mê –thờ ơ
e/ Các tiêu chí của công cụ đánh giá
Tính toàn diện
Tính khách quan
Tính tin cậy
Tính khả thi
Có khả năng phân loại tích cực
Tính giá trị
4. Cụ thể hóa định hướng đổi mới việc đánh giá kết quả học tập
Đổi mới về mục tiêu, nội dung , hình thức đánh giá
- Đổi mới về mục tiêu. Bảo đảm: thực hiện mục tiêu GD, tính hệ thống và toàn diện, tính khách quan, tính công khai, tính khả thi
- Đổi mới về nội dung kiểm tra để đạt được các mục tiêu trên và đánh giá cao tính sáng tạo của HS
Đổi mới về hình thức đánh giá
Kiểm tra vấn đáp - Các dạng kiểm tra vấn đáp
Kiểm tra viết - Các dạng kiểm tra viết
Kiểm tra thực hành
Kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm tự luận
và trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm tự luận
Ưu điểm : - Đánh giá được quá trình tư
duy của HS khi giải quyết một vấn đề
- Đánh giá được tính sáng tạo của HS
- Đánh giá được khả năng diễn đạt của HS
- Soạn đễ dễ và ít tốn thời gian
Khuyết điểm : - Thiếu tính toàn diện và hệ thống -Thiếu tính khách quan - Chấm bài mất nhiều thời gian
Trắc nghiệm khách quan
Ưu điểm :
Bao quát một phạm vi rộng của chương trình
Tiêu chí đánh giá đơn nhất không phụ thuộc chủ quan của người chấm
Kiểm tra được một phạm vi rộng của chương trình nên sự đánh giá chính xác và toàn diện hơn
Trắc nghiệm khách quan
Nhược điểm :
Không thể theo dõi quá trình tư duy của HS trong cách giải quyết vấn đề
Không thể đánh giá được khả năng diễn đạt , trình bày của HS
Biên soạn đề khó và mất nhiều thời gian
Các dạng trắc nghiệm khách quan thường dùng
Câu đúng - sai
Câu ghép đôi
Câu điền khuyết
Câu hỏi nhiều lựa chọn
Dạng thứ tư thường dùng nhất trong các bài kiểm tra về
Khoa học tự nhiên.
Lưu ý:
- Các phát biểu phải rõ ràng, chính xác, không gây hiểu lầm
- Trong phần lựa chọn , ngoài các câu đúng, sai còn có thể
có các câu gây nhiễu
- Sự phân bố các câu đúng, sai phải hoàn toàn ngẫu nhiên
* Qui trình biên soạn đề kiểm tra trắc nghiệm
1. Xác định mục tiêu kiểm tra. 2. Xác định nội dung kiểm tra (mục tiêu DH): các lĩnh vực kiến thức, kĩ năng; các kiến thức, kĩ năng của từng lĩnh vực theo mức độ từ thấp đến cao (nhận biết, thông hiểu, vận dụng). 3. Xây dựng ma trận của đề kiểm tra. 4. Xây dựng đáp án và biểu điểm.
* Kĩ thuật đánh giá bài kiểm tra trắc nghiệm
- Trung bình thực tế (TBTT): Tổng điểm của tất cả HS/số HS - Trung bình lí tưởng (TBLT): Trung bình cộng của điểm tối đa có thể có và điểm may rủi (điểm tối đa chia /số lựa chọn). - Độ khó: TBTT/điểm tối đa. (Độ khó vừa phải 62,5% đúng)
* Phân tích đánh giá câu hỏi trong một bài KT
Đếm số hs trả lời (đúng, sai, bỏ trống) cho mỗi câu hỏi ta có thể suy ra ra mức độ khó của câu hỏi, mức độ phân biệt giữa các nhóm giỏi, kém và mức độ lôi cuốn của câu hỏi.
* Nếu (7) có giá trị âm, trị số càng lớn: Câu nhiễu càng hay * Nếu (7) = 0 xét lại câu nhiễu, không phân biệt được G, kém * Câu trả lời đúng (7) bao giờ cũng có giá trị dương.
* Độ dễ (P) của một câu hỏi: P = Số hs trả lời đúng / tổng số hs làm bài
Nếu P = 0: câu quá khó; P = 1: câu quá dễ. Độ dễ bình thường chấp nhận được: 0,3 < P < 0,7
* Độ phân biệt (D) của câu hỏi:
Có N hs dự KT, A hs nhóm Giỏi, B hs nhóm TB, C hs nhóm kém N = A + B + C
Xét câu thứ i có số hs trả lời đúng Ni = Hi + Mi + Li Trong đó Hi, Mi, Li là số hs trả lời đúng câu i thuộc nhóm giỏi, TB, kém. Khi đó:
Kết quả: Rất tốt: D > 0,4; Khá: 0,3 ≤ D ≤ 0,39 Tạm được: 0,2 ≤ D ≤ 0,29; Kém, cần loại bỏ D ≤ 0,19
Bài kiểm tra trắc nghiệm (45p)
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
Nhận xét và thảo luận
Câu nhiều lựa chọn
c
b
i
g
a
Nhận xét – Thảo luận
Câu tự luận
* Đổi mới đánh giá kết quả HT của HS
Đánh giá kết quả HT là quá trình thu thập và xử lí thông tin về năng lực, khả năng thực nhiện mục tiêu HT của HS, thông qua các hình thức: thi, kiểm tra thường xuyên và định kì
Mục tiêu DH
Nội dung DH PPDH, PTDH
Trò
Thầy
Thi KT--kết quả
Liên hệ ngược bên ngoài
Liên hệ ngược bên trong
Các hình thức kiểm tra (test) thông thường
HS trả lời các câu hỏi và làm các bài tập trên giấy
HS trực tiếp trả lời các câu hỏi của thầy giáo
Viết
Vấn đáp
HS lựa chọn phương án trả lời
có sẵn của các câu
Đúng / sai
Điền khuyết
Ghép đôi
Nhiều lựa chọn
Tự
luận
Trắc
nghiệm
Khách
quan
Kiểm tra thí nghiệm thực hành
* Tính chất: Loại hình đánh giá NĂNG LỰC vận dụng của HS thông qua báo cáo thực hành. * Mục tiêu: Đánh giá năng lực thực hiện các TNVL; thu thập thêm thông tin về trình độ nắm kiến thức,kĩ năng, thái độ trung thực, hợp tác, thận trọng… trong khi làm TN và khai thác kết quả TN; gây hứng thú cho học sinh khi học Vật lí. * Yêu cầu:+ ĐG hoạt động của cá nhân trong nhóm cho từ 0 – 3 điểm: Không tham gia: 0, tham gia thụ động: 1, tham gia chủ động nhưng hiệu quả chưa cao: 2, có hiệu quả: 3 + ĐG chất lượng của báo cáo cá nhân cho từ 0 – 7 điểm. Không cho điểm các trường hợp chép bài của bạn, không trung thực trong báo cáo. * Điểm thực hành lấy hệ số hai của học kì có bài thực hành
Một số ý kiến tham luận về trắc nghiệm khách quan (TNKQ)
* Câu hỏi: Với mỗi câu hỏi chỉ có một giải pháp đúng. * Cách trả lời: Chọn một phương án hoặc bỏ qua. * Phương thức tính điểm: Chọn đúng cho điểm, sai trừ 50% số điểm, bỏ qua không cho, không trừ điểm. * Có barem điểm cụ thể: Đúng: +2 đ, sai -1 đ, bỏ qua 0 đ
Để tránh HS chọn mò kết quả có thể ra các câu trắc nghiệm “bán tự luận”: chỉ yêu cầu HS viết kết quả không cần trình bày (phần chấm của GV có lâu hơn)
Ma trận đề KT 1 tiết phần quang hình (2 chương)
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Viết Thắng
Dung lượng: |
Lượt tài: 6
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)