Đổi mới KTĐG
Chia sẻ bởi Bùi Văn Huy |
Ngày 02/05/2019 |
52
Chia sẻ tài liệu: Đổi mới KTĐG thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VỒ DƠI
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ VỀ THAM DỰ CHUYÊN ĐỀ
Trình bày : Huỳnh Phước Trung
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Năm học 2012 - 2013
Nội dung chuyên đề:
PHẦN THỨ NHẤT
Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra.
PHẦN THỨ HAI
Đánh giá một số đề kiểm tra theo hướng dẫn mới.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1/ Hãy nêu cách biên soạn đề kiểm tra mà thầy cô thường dùng trong dạy học.
2/ Để đánh giá kết quả học tập của học sinh ( một học kì), thầy cô thường sử dụng những phương pháp nào?
3/ Khi biên soạn đề kiểm tra, thầy cô dựa vào những tài liệu nào? Trong những tài liệu đó thì tài liệu nào là quan trọng nhất? Tại sao?
4/ Thầy cô thường gặp những khó khăn gì khi thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh?
5/ Theo thầy cô, để thiết kế được một đề kiểm tra( học kì) tốt cần phải ý những điểm nào?
Phần thứ nhất
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
( Theo công văn số 8773/ BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GDĐT)
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo qui trình sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra
Kiến thức
Kĩ năng
Thái độ
CKTKN
Bước 2: Xác định hình thức kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1, Đề kiểm tra tự luận
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
3. Đề kiểm tra trắc nghiệm kết hợp với tự luận ( Đang sử dụng phổ biến ở trường THCS)
Dạng đề này để đạt hiệu quả cao cần:
+ Có nhiều phiên bản đề khác nhau.
+ Làm trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho HS làm tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra ( bảng mô tả tiêu chí đề kiểm tra)
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
Bước 1. Liệt kê các chủ đề (nội dung, chương…) cần kiểm tra;
Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
Bước 3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương…);
Bước 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
Bước 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương…) tương ứng với tỉ lệ %;
Bước 6. Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
Bước 7. Tính số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
Bước 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Bước 9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Hướng dẫn xây dựng ma trận đề kiểm tra
Bước 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương…) cần kiểm tra
Bước 1. Liệt kê các chủ đề (nội dung,
chương…) cần kiểm tra
Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh
giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Bước 3. QĐ phân phối tỷ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề
Bước 3. QĐ phân phối tỷ lệ %
tổng điểm cho mỗi chủ đề
30%
70%
Bước 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra
Bước 4. Quyết định tổng
số điểm của bài kiểm tra
10 điểm
Bước 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với %
Bước 5. Tính số điểm cho mỗi
chủ đề tương ứng với %
30% x
10 điểm
Bước 6. Tính số điểm, số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Bước 6. Tính số điểm, số câu
hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
33,33% x 3=1,0 điểm
33,33% x 3=1,0 điểm
33,33% x 3=1,0 điểm
33,33% x 3=1,0 điểm
66,67% x 3=2,0 điểm
50% x 4=2,0 điểm
50% x 4=2,0 điểm
Bước 7. Tính tổng số điểm và số câu hỏi cho mỗi cột
Bước 7. Tính tổng số điểm
và số câu hỏi cho mỗi cột
Bước 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột
3,0/10= 30%
4,0/10=40%
3,0/10=30%
Bước 9. Đánh giá lại ma trận và có thể chỉnh sửa nếu thấy cần thiết
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: Loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề qui định.
Cần biên soạn câu hỏi thỏa mãn các yêu cầu sau:
a, Đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn:
Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình.
Câu hỏi phải phù hợp với tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng.
Câu dẫn phải đạt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.
Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
Từ ngữ, cấu trúc câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh.
Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức.
Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh.
Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hổi khác trong bài kiểm tra.
Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung câu dẫn.
Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất.
Không đưa ra phương án “ Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”
b, Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
1, Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình.
2, Câu hỏi phải phù hợp với tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng.
3, Câu hỏi phải yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới.
4, Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo
5, Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó.
6, Yêu cầu nội dung câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh.
7, Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin.
8, Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh.
9, Câu hỏi nên gợi ý về : Độ dài của bài luận; thời gian để viết bài luận; các tiêu chí cần đạt.
10, Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh theo quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: Bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Yêu cầu:
Nội dung: Khoa học và chính xác. Cách trình bày cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm của mình.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Gồm các bước:
1, Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án.
2, Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không?( GV tự làm bài = 70% thời gian học sinh làm bài là phù hợp).
3, Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
PHẦN HAI
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA
CHÀO MỪNG QUÍ THẦY CÔ VỀ THAM DỰ CHUYÊN ĐỀ
Trình bày : Huỳnh Phước Trung
ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Năm học 2012 - 2013
Nội dung chuyên đề:
PHẦN THỨ NHẤT
Hướng dẫn biên soạn đề kiểm tra.
PHẦN THỨ HAI
Đánh giá một số đề kiểm tra theo hướng dẫn mới.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
1/ Hãy nêu cách biên soạn đề kiểm tra mà thầy cô thường dùng trong dạy học.
2/ Để đánh giá kết quả học tập của học sinh ( một học kì), thầy cô thường sử dụng những phương pháp nào?
3/ Khi biên soạn đề kiểm tra, thầy cô dựa vào những tài liệu nào? Trong những tài liệu đó thì tài liệu nào là quan trọng nhất? Tại sao?
4/ Thầy cô thường gặp những khó khăn gì khi thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh?
5/ Theo thầy cô, để thiết kế được một đề kiểm tra( học kì) tốt cần phải ý những điểm nào?
Phần thứ nhất
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
( Theo công văn số 8773/ BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GDĐT)
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo qui trình sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu đề kiểm tra
Kiến thức
Kĩ năng
Thái độ
CKTKN
Bước 2: Xác định hình thức kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:
1, Đề kiểm tra tự luận
2. Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan
3. Đề kiểm tra trắc nghiệm kết hợp với tự luận ( Đang sử dụng phổ biến ở trường THCS)
Dạng đề này để đạt hiệu quả cao cần:
+ Có nhiều phiên bản đề khác nhau.
+ Làm trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho HS làm tự luận.
Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra ( bảng mô tả tiêu chí đề kiểm tra)
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
Bước 1. Liệt kê các chủ đề (nội dung, chương…) cần kiểm tra;
Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;
Bước 3. Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương…);
Bước 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra;
Bước 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương…) tương ứng với tỉ lệ %;
Bước 6. Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
Bước 7. Tính số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột;
Bước 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột;
Bước 9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Hướng dẫn xây dựng ma trận đề kiểm tra
Bước 1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương…) cần kiểm tra
Bước 1. Liệt kê các chủ đề (nội dung,
chương…) cần kiểm tra
Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Bước 2. Viết các chuẩn cần đánh
giá đối với mỗi cấp độ tư duy
Bước 3. QĐ phân phối tỷ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề
Bước 3. QĐ phân phối tỷ lệ %
tổng điểm cho mỗi chủ đề
30%
70%
Bước 4. Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra
Bước 4. Quyết định tổng
số điểm của bài kiểm tra
10 điểm
Bước 5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề tương ứng với %
Bước 5. Tính số điểm cho mỗi
chủ đề tương ứng với %
30% x
10 điểm
Bước 6. Tính số điểm, số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Bước 6. Tính số điểm, số câu
hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
33,33% x 3=1,0 điểm
33,33% x 3=1,0 điểm
33,33% x 3=1,0 điểm
33,33% x 3=1,0 điểm
66,67% x 3=2,0 điểm
50% x 4=2,0 điểm
50% x 4=2,0 điểm
Bước 7. Tính tổng số điểm và số câu hỏi cho mỗi cột
Bước 7. Tính tổng số điểm
và số câu hỏi cho mỗi cột
Bước 8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột
3,0/10= 30%
4,0/10=40%
3,0/10=30%
Bước 9. Đánh giá lại ma trận và có thể chỉnh sửa nếu thấy cần thiết
Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: Loại câu hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề qui định.
Cần biên soạn câu hỏi thỏa mãn các yêu cầu sau:
a, Đối với câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn:
Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan trọng của chương trình.
Câu hỏi phải phù hợp với tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng.
Câu dẫn phải đạt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể.
Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa.
Từ ngữ, cấu trúc câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với mọi học sinh.
Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những học sinh không nắm vững kiến thức.
Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh.
Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với đáp án đúng của các câu hổi khác trong bài kiểm tra.
Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung câu dẫn.
Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất.
Không đưa ra phương án “ Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”
b, Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận:
1, Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình.
2, Câu hỏi phải phù hợp với tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng.
3, Câu hỏi phải yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới.
4, Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo
5, Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện yêu cầu đó.
6, Yêu cầu nội dung câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh.
7, Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin.
8, Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải hết những yêu cầu của cán bộ ra đề đến học sinh.
9, Câu hỏi nên gợi ý về : Độ dài của bài luận; thời gian để viết bài luận; các tiêu chí cần đạt.
10, Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm và chứng minh theo quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: Bài làm của học sinh sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Yêu cầu:
Nội dung: Khoa học và chính xác. Cách trình bày cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự đánh giá được bài làm của mình.
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
Gồm các bước:
1, Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp án.
2, Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không?( GV tự làm bài = 70% thời gian học sinh làm bài là phù hợp).
3, Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
PHẦN HAI
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐỀ KIỂM TRA
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Văn Huy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)