đổi mới kiểm tra đánh giá

Chia sẻ bởi Lê Thanh Việt | Ngày 22/10/2018 | 56

Chia sẻ tài liệu: đổi mới kiểm tra đánh giá thuộc Bài giảng khác

Nội dung tài liệu:

SởGD& ĐT hà tĩnh
trường THCS Tân vịnh


Một số vấn đề đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá
Chuyên đề
Nội dung báo cáo
Buổi 1: định hướng đổi mới ppdh môn toán ở trường thcs .
Buổi 2: vận dụng các ppdh môn toán theo định hướng đổi mới .
Buổi 3: xem băng hình và thảo luận .
Buổi 4: đổi mới kiểm tra đánh giá .
1. định hướng chung
2. đặc trưng cơ bản của ppdh tích cực
3. Việc soạn giáo án theo ppdh tích cực
4. Một số hoạt động dạy học các tình huống điển hình trong môn toán
5. Sử dụng thiết bị dạy học trong môn toán
6. ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn toán ở trường thcs
7. Hướng dẫn HS tự học và đọc SGK


Buổi 1: định hướng đổi mới ppdh môn toán ở trường thcs

Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khóa VIII (1997) của Đảng CSVN nêu rõ:
."Cuộc cách mạng về phương pháp giáo dục phải hướng vào người học, rèn luyện và phát triển khả năng suy nghĩ, khả năng giải quyết vấn đề một cách năng động, độc lập, sáng tạo ngay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông. áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề" .

Nói cho tôi nghe - Tôi sẽ quên
Chỉ cho tôi thấy - Tôi sẽ nhớ
Cho tôi tham gia - Tôi sẽ hiểu
Trăm nghe không bằng một thấy
Trăm thấy không bằng một làm
Ta làm - Ta sẽ học được
HỌC TẬP QUA “LÀM”
(Vai trò)
1. định hướng chung
" PPDH toán trong nhà trường các cấp phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy"
2. đặc trưng cơ bản của ppdh tích cực
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS
b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
c. Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác
d. Kết hợp với đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
a. Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của HS
GV là người tổ chức, chỉ đạo các hoạt động học tập, cuốn hút HS tham gia, qua đó:
- HS tự khám phá những điều mình chưa biết chứ không phải tiếp thu những tri thức đã sắp đặt sẵn
- Rèn luyện kỷ năng, hình thành thói quen vận dụng kiến thức toán học vào học tập các môn học khác và vào thực tiễn cuộc sống

GV cần giúp HS chuyển từ thói quen học tập thụ động sang tự học chủ động. Muốn vậy GV phảI rèn luyện cho HS các tri thức về phương pháp như:
Thuật toán: Quy tắc , quy trình
Tìm đoán
Các thao tác tư duy: Phân tích, tổng hợp, tổng quát hoá, khái quát hoá, quy lạ về quen. . .
Việc nắm vững các tri thức , phương pháp nói trên, tạo điều kiện cho HS có thể đọc hiểu được tài liệu, tự làm được bài tập, nắm vững và hiểu sâu các kiến thức cơ bản đồng thời phát huy được tiềm năng sáng tạo của bản thân
b. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
PPDH đổi mới yêu cầu HS phải " nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn"
Cho nên ngoài phát huy tính tích cực của mối quan hệ
thầy- trò, cần phát huy tính tích cực của mối quan hệ hợp tác
trò -trò nhằm nâng cao trình độ nhận thức của HS
c. Tăng cường học tập cá thể với học tập hợp tác
d. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
3. Việc soạn giáo án theo ppdh tích cực










Việc soạn giáo án theo tinh thần đổi mới PPDH môn toán cần lưu ý những điểm nào ?
Thông tin tham khảo:
- Thay đổi cách xác định mục tiêu bài học theo hướng chỉ rõ mức độ HS phải đạt được sau bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ đủ để làm căn cứ đánh giá kết quả bài học, chú ý tới mục tiêu xây dựng phương pháp học tập, đặc biệt là tự học
- Thay đổi cách soạn giáo án, chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của thầy sang thiết kế các hoạt động của trò, tăng cường tổ chức các công tác độc lập hoặc làm việc theo nhóm nhỏ bằng các phiếu học tập, tăng cường giao tiếp thầy-trò, mở rộng giao tiếp trò-trò
- .
- .
-Nâng cao chất lượng các câu hỏi trong giáo án, giảm số câu hỏi tái hiện kiến thức, tăng các câu hỏi yêu cầu tư duy tích cực, đôc lập sáng tạo. Chú trọng nhận xét, sửa chữa các câu trả lời của HS. Hệ thống câu hỏi phải được chọn lọc phục vụ cho việc thực hiện PPDH đổi mới như:
+Câu hỏi tạo tình huống có vấn đề
+Câu hỏi giúp HS phát hiện kiến thức mới
+Câu hỏi tạo điều kiện cho HS giải quyết vấn đề
+Câu hỏi giúp đào sâu khai thác kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
3. Việc soạn giáo án theo ppdh tích cực
4. Một số hoạt động dạy học các tình huống điển hình trong môn toán
a. Các hoạt động dạy - học khái niệm, định nghĩa
b. Các hoạt động dạy - học các định lí, tính chất
c. Các hoạt động dạy - học các quy tắc
d. Các hoạt động dạy - học giải bài tập
Hãy nêu các bước và thiết kế hoạt động
dạy - học một trong các tình huống trên?

5. Sử dụng thiết bị dạy học trong môn toán
Để đạt hiệu quả cao trong sử dụng TBDH môn toán ta cần lưu ý tới những điểm nào?
Có nên cho HS tăng cường sử dụng MTDT bỏ túi không?
Thông tin tham khảo:
Để đạt hiệu quả cao trong sử dụng TBDH môn toán ta cần lưu ý tới những điểm sau:
- Nghiên cứu kĩ nội dung tiết học để xác định rõ TBDH nào cần phảI sử dụng và sử dụng với mục đích gì?
- Xác định thời điểm thích hợp, thời gian sử dụng thiết bị đó trong tiết học
- Tìm biện pháp, cách thức thích hợp, chuẩn bị hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS thực hành, quan sát thiết bị theo đúng mục đích sử dụng
- Trực quan là chỗ dựa để, dự đoán, khám phá chứ không phải là phương tiện chứng minh một mệnh đề toán học. Cần giúp HS tránh ngộ nhận những điều phát hiện nhờ trực giác, tránh lạm dụng trực giác. Cần hình thành cho HS nhu cầu và thói quen chứng minh chặt chẽ từ những phát hiện trực giác.
Về sử dụng MTBT
- Sử dụng MTBT giúp HS giảm bớt được những phép tính nặng nề, rắc rối, phức tạp để có thể tập trung thời gian, trí tuệ vào những vấn đề đòi hỏi phải tư duy, suy luận
- Góp phần rèn luyện cho HS những phương thức tư duy và hoạt động đặc trưng cho cách làm việc với một công cụ xử lí thông tin, giúp HS làm quen với kĩ thuật lập trình trên máy tính cá nhân.
- Tránh lạm dụng MTBT để HS không bị mất đi những kĩ năng tính toán cơ bản
6. ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn toán ở trường thcs
Vì sao cần phảI ứng dụng CNTT trong giảng dạy?
Thông tin tham khảo:
- Chúng ta cần đào tạo ra những con người đáp ứng được yêu cầu của thời đại, trong đó phải có những hiểu biết nhất định và kĩ năng làm việc tối thiểu với máy tính
- Khai thác nguồn tri thức đa dạng, phong phú, hấp dẫn. từ internet
- Có nhiều phần mềm hỗ trợ đắc lực cho quá trình nhận thức và phát triển tư duy
Sử dụng phần mềm dạy học sẽ có hiệu quả cao trong những nội dung dạy học nào?
Thông tin tham khảo:
- Nội dung cần mô phỏng các chuyển động, cần tạo ra tình huống có vấn đề kích thích hứng thú học tập ở HS. VD
- Nội dung mà HS thường mắc sai lầm, cần có bài làm mẫu, bài giảI mẫu để tham khảo, rút kinh nghiệm.
- Nội dung cần tiểu kết trong bài, tổng kết cuối chương
- Các bài tập trắcnghiệm, bài tập ô chữ dưới dạng trò chơi giúp củng cố, kiểm tra nhanh kiến thức bài học
- Nội dung cần tiết kiệm thời gian trên lớp(viết,vẽ hình). VD (Một số VD khác)
6. ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn toán ở trường thcs
Khi thiết kế và sử dụng BGĐT ta cần lưu ý một số điểm sau đây:
- BGĐT phải được xem là một phương tiện dạy học. Nên kết hợp với các phương tiện truyền thống khác như phấn, bảng, mô hình, dụng cụ. để phát huy cao nhất hiệu quả tiết học
- Các kiến thức được đưa vào BGĐT dưới dạng các slide phải được chọn lọc chính xác, dễ hiểu, lôgic. Tránh lạm dụng trình chiếu một chiều.
- Hạn chế tối đa kênh chữ, ưu tiên thiết kế dưới dạng kênh hình, đặc biệt là những hình động .

Trang web tải phần mềm công cụ.
BGĐT tham khảo
7. Hướng dẫn HS tự học và đọc SGK
Trong quá trình dạy học, GV cần hướng dẫn cho HS PP tự học và cách đọc SGK, giúp HS hoàn thiện PP tự học
- Bài nào không cần đọc trước
- Bài nào chỉ cần đọc trước một phần
- Bài nào cần đọc trước ở nhà, đối với những nội dung này HS cần phải:
+ Đọc qua toàn bài, xác định rõ nội dung chính
+ Vừa đọc vừa suy ngẫm để sơ bộ hiểu K/N hoặc ĐL
+ Tìm kiến thức trọng điểm, ghi lại những chỗ khó để đọc lại hoặc hỏi thầy, hỏi bạn
+ Vận dụng những điều vừa tiếp thu được để giải các VD và làm các , sau đó đối chiếu với cách làm ở SGK
+ Ghi chép lại những điều quan trọng, ý tưởng nảy sinh.
?
Buổi 2: vận dụng các ppdh môn toán theo định hướng đổi mới
PP vấn đáp
PP luyện tập và thực hành
PPDH phát hiện và giảI quyết vấn đề
PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ
1. Phương pháp vấn đáp
Nêu ưu điểm,hạn chế của PP vấn đáp? Khi sử dụng PP này ta cần lưu ý điều gì?
Thông tin tham khảo:
Ưu điểm:
+ Vấn đáp là cách thức tốt để kích thích tư duy độc lập của HS
+ Gợi mở vấn đáp giúp lôI cuốn HS tham gia vào bài học, rèn luyện cho HS năng lực diễn đạt sự hiểu biết của mình và hiểu ý diễn đạt của người khác
+ Tạo môi trường để HS giúp đỡ nhau trong học tập
+ Giúp GV duy trì sự chú ý của HS, giúp kiểm soát hành vi của HS và quản lí lớp học
1. Phương pháp vấn đáp
. . .
Hạn chế: Nếu không chuẩn bị tốt thì
+ Kiến thức mà HS thu nhận được qua trao đổi sẽ thiếu tính hệ thống, tản mạn, thậm chí vụn vặt
+ Dễ dẫn đến tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời có hoặc không, hoặc không trả lời được mà ỷ vào sự gợi ý của GV
1. Phương pháp vấn đáp
. . .
. . .
Một số lưu ý:
+ Câu hỏi phải có nội dung chính xác, rõ ràng, sát mục đích, yêu cầu của bài học
+ Câu hỏi phải sát với các đối tượng trong lớp, phải để cho HS thấy các câu hỏi có độ khó và tầm quan trọng như nhau, tránh sự tự ti của một số HS
+ Nên chuẩn bị nhiều hình thức câu hỏi đối với một nội dung học tập
+ Chuẩn bị tốt dự kiến trả lời của HS để tiếp tục dẫn dắt vấn đề
2. Phương pháp luyện tập và thực hành
Nêu ưu điểm,hạn chế của PP luyện tập và thực hành ? Khi sử dụng PP này ta cần lưu ý điều gì?
Thông tin tham khảo:
Ưu điểm:
+ Đây là PP có hiệu quả để mở rộng sự liên tưởng và phát triển các kĩ năng
+ luyện tập và thực hành có hiệu quả trong việc cũng cố trí nhớ, tinh lọc và trau chuốt các kĩ năng đă học, tạo cơ sở cho việc xây dựng kĩ năng nhận thức ở mức cao hơn
+ Đây là PP dễ thực hiện và được thực hiện trong hầu hết các giờ học toán
2. Phương pháp luyện tập và thực hành
- .
Hạn chế:
+ Dễ làm cho HS nhàm chán nếu không nêu mục đích một cách rõ ràng và có sự khuyến khích cao
+ Nếu GV ít thay đổi cách dẫn dắt thì HS khó có thể đạt được sự tập trung cần thiết
2. Phương pháp luyện tập và thực hành
.
.
Một số lưu ý:
+ Không nên tạo áp lực quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn
+ Thời gian giành cho LT-TH không nên kéo dài quá, dễ gây nên sự nhạt nhẽo và nhàm chán
+ Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS tham gia đầy đủ, tích cực. . .
+ Cần có nhiều phương án tổ chức LT-TH (kể cả trò chơi) nhằm làm cho HS hào hứng hơn
3. Phương pháp dạy học phát hiện và giảI quyết vấn đề:
Nêu ưu điểm,hạn chế của PP luyện tập và thực hành? Khi sử dụng PP này ta cần lưu ý điều gì?
Thông tin tham khảo:
- Ưu điểm:
+ PP này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có, HS sẽ xem xét, đánh giá, thấy được vấn đề cần giải quyết.
+ Đây là PP phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau. HS sẽ huy động được tri thức và khả năng cá nhân, khả năng hợp tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
+ Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS được lĩnh hội tri thức, kỹ năng và PP nhận thức.
3. Phương pháp dạy học phát hiện và giảI quyết vấn đề:
- .
- Hạn chế:
+ PP này đòi hỏi người giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức; GV phải có năng lực sư phạm tốt mới suy nghĩ để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn HS tìm tòi để PH & GQVĐ.
+ Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo PP PH & GQVĐ đòi hỏi phải có nhiều thời gian hơn so với bình thường. Hơn nữa Lecne đã cho rằng: Chỉ có một số tri thức và PP hoạt động nhất đinh, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của dạy học PH & GQVĐ.

3. Phương pháp dạy học phát hiện và giảI quyết vấn đề:
.
.
Một số lưu ý:
+ Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình
PH & GQVĐ.
+ HD chỉnh đốn lại, cấu trúc lại cách nhìn đối với bộ phận tri thức còn lại mà họ đã lĩnh hội không phải bằng con đường tự PH & GQVĐ, thậm chí có thể cũng không phải nghe GV thuyết trình PH & GQVĐ.


3. Phương pháp dạy học phát hiện và giảI quyết vấn đề:
.
.
- Một số lưu ý:
+ .
+ .
+ GV cần hiểu đúng các cách tạo tình huống gợi vấn đề và tận dụng các cơ hội để tạo ra tình huống đó, đồng thời tạo điều kiện để HS tự lực giải quyết vấn đề. Dạy học PH & GQVĐ có thể áp dụng trong các giai đoạn của quá trình dạy học: Hình thành kiến thức mới, cũng cố kiến thức và kỷ năng, vận dụng kiến thức. PP này cần hướng tới mọi đối tượng HS chứ không chỉ áp dụng riêng cho HS khá, giỏi.


3. Phương pháp dạy học phát hiện và giảI quyết vấn đề:
.
+ Một số cách thông dụng để tạo tình huống gợi vấn đề là:
* Dự đoán nhờ nhận xét trực quan, thực hành hoặc hoạt động thực tiễn.
* Lật ngược vấn đề.
* Xét tương tự
* Khái quát hoá.
* Khai thác kiến thức cũ, đặt vấn đề dẫn đến kiến thức mới.
* GiảI bài tập mà chưa biết thuật giải trực tiếp.
* Tìm sai lầm trong lời giải.
* Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm.
.
- Một số lưu ý:
Lấy một ví dụ tạo tình huống có vấn đề?
4. PP dạy học hợp tác nhóm trong nhóm nhỏ:
Nêu ưu điểm,hạn chế của PP luyện tập và thực hành? Khi sử dụng PP này ta cần lưu ý điều gì?
Thông tin tham khảo:
- Ưu điểm:
+ HS được học cách cộng tác trên nhiều phương diện.
+ HS được nêu quan điểm của mình, được nghe quan điểm của bạn khác trong nhóm, trong lớp; được trao đổi, bàn luận về các ý kiến khác nhau và đưa ra lời giải tối ưu cho nhiệm vụ được giao cho nhóm. Qua đó, tư duy phê phán, kỷ năng làm việc hợp tác của HS được rèn luyện và phát triển.
+ Các thành viên trong nhóm chia sẻ các suy nghĩ, băn khoăn, kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức, thái độ mới và học hỏi.
+ HS dễ hiểu, dễ nhớ vì được tham gia trao đổi, trình bày vấn đề nêu ra.
4. PP dạy học hợp tác nhóm trong nhóm nhỏ:
.
Hạn chế:
+ Không gian chật hẹp của từng lớp học và thời gian hạn định của tiết học.
+ Tinh thần tham gia của các thành viên trong nhóm. Nếu không phân công hợp lý, chỉ có một vài HS học khá tham gia còn đa số HS khác không hoạt động.
4. PP dạy học hợp tác nhóm trong nhóm nhỏ:
.
.
Một số lưu ý:
+ Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng PP này.
+ Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
+ Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức (Tránh lối suy nghĩ: Đổi mới PPDH là phảI sử dụng hoạt động nhóm).
Bước 2: Tìm giải pháp
- Tìm một cách giải quyết vấn đề.
- Tìm thêm những giải pháp khác (theo sơ đồ trên).
- So sánh các giải pháp tìm được với nhau để tìm
ra giải pháp hợp lí nhất.
Bước 3: Trình bày giải pháp
Khi đã giải quyết được vấn đề đặt ra, người học trình bày lại toàn bộ từ việc phát biểu vấn đề cho tới giải pháp.
Nếu vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề.
Trong khi trình bày, cần tuân thủ các chuẩn mực đề ra trong nhà trường như ghi rõ GT và KL luận đối với bài toán chứng minh, phân biệt các phần: phân tích, cách dựng, chứng minh, biện luận đối với bài toán dựng hình, giữ gìn vở sạch, chữ đẹp v.v...

Bước 4: Nghiên cứu sâu giải pháp
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả.
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật ngược vấn đề... và giải quyết nếu có thể.
Quy trình nêu trên khắc phục được những điều chưa hợp lí dưới đây trong một số quy trình thường thấy xuất hiện trên một số sách báo trong và ngoài nước:
Chưa bao quát được những cấp độ khác nhau về vai trò của học sinh trong việc phát hiện vấn đề: học sinh có thể tự phát hiện một vấn đề, nhưng cũng có thể thâm nhập một vấn đề do GV đưa ra.
Quy trình nêu trên khắc phục được những điều chưa hợp lí dưới đây trong một số quy trình thường thấy xuất hiện trên một số sách báo trong và ngoài nước:
Chưa làm nổi bật nét đặc trưng của quá trình tìm giải pháp giải quyết một vấn đề (tìm tòi dự đoán hướng đi, có khi đúng hướng, có lúc chệch đường, cần linh hoạt điều chỉnh phương hướng khi cần thiết,... chứ không phảI là hình thành một lời giải dựa trên một thuật giải đã biết).
Quy trình nêu trên khắc phục được những điều chưa hợp lí dưới đây trong một số quy trình thường thấy xuất hiện trên một số sách báo trong và ngoài nước:
Trình bày lời giải ngay sau khi mới tìm ra một cách giải, như vậy sẽ lãng phí thời gian nếu ở bước sau còn tìm được một lời giải tốt hơn.
Quy trình nêu trên khắc phục được những điều chưa hợp lí dưới đây trong một số quy trình thường thấy xuất hiện trên một số sách báo trong và ngoài nước:
Trình bày lời giải trước khi kiểm tra, điều này cũng làm mất thời giờ vô ích nếu khi kiểm tra phát hiện ra sai sót.
Ví dụ 1: Tổng các góc trong một tam giác
Ví dụ 2: Tổng các góc trong của một tứ giác
Bước 1: Phát hiện/thâm nhập vấn đề
- Gv đặt câu hỏi đưa ra tình huống bằng tương tự hóa: Mọi tam giác đều có tổng các góc trong bằng 2v. Đối với một tứ giác bất kì, liệu các góc trong của nó có liên hệ gì với nhau hay không? liệu tổng các tổng các góc trong của nó có phải là một hằng số hay không?
- Gv giải thích rằng ở trường phổ thông, học sinh chỉ xét các tứ giác lồi.
- Giáo viên nêu mục đích là xem xét tổng các góc trong của một tứ giác bất kì.
Ví dụ 2: Tổng các góc trong của một tứ giác
Bước 2: Tìm giải pháp
- Gv gợi ý cho HS "quy lạ về quen", đưa việc xét tứ giác về việc xét tam giác bằng cách tạo nên những tam giác trên hình vẽ ứng với đề bài. Từ đó dẫn đến việc kẻ đường chéo AC của tứ giác ABCD.
- Gv yêu cầu HS tính tổng 4 góc trong của tứ giác ABCD khi hai tam giác ABC và ACD cùng với các góc của chúng đã xuất hiện trực quan trên hình vẽ.
- Gv yêu cầu HS phát biểu kết quả đạt được. Gv điều chỉnh, hoàn thiện phát biểu của HS nếu cần, nêu thành định lí về tổng các góc trong của một tứ giác.
Ví dụ 2: Tổng các góc trong của một tứ giác
- Bước 3: Trình bày giải pháp
(Như một bài giải thông thường)
- Bước 4: Nghiên cứu sâu giảI pháp
Trường hợp đặc biệt: Tứ giác có 4 góc bằng nhau thì mỗi góc đều là góc vuông.
5. Những cách thông dụng
để tạo tình huống gợi vấn đề
Dự đoán nhờ nhận xét trực quan và thực nghiệm (tính toán, đo đạc, ...)
Ví dụ: Dự đoán rằng hai cạnh đối nhau của một hình hình bình hành luôn bằng nhau.
Lật ngược vấn đề
Ví dụ: Dự đoán mệnh đề đảo của định lí Pitago.
Xem xét tương tự
Ví dụ: Dự đoán tổng các góc trong của một tứ giác (lồi) luôn bằng một hằng số.
5. Những cách thông dụng
để tạo tình huống gợi vấn đề
Khái quát hóa
Ví dụ: Dự đoán tổng các góc trong của một đa giác (lồi) n cạnh là một hằng số, đồng thời dự đoán công thức tính tổng đó theo n.
Giải bài tập mà người học chưa biết thuật giải
Tìm sai lầm trong lời giải
Phát hiện nguyên nhân sai lầm và sửa chữa sai lầm
5. Những cách thông dụng
để tạo tình huống gợi vấn đề
Các cách tạo tình huống gợi vấn đề nêu trên cho thấy cơ hội dạy học giải quyết vấn đề là rất phổ biến và cách dạy học này có khả năng được áp dụng rộng rãi chứ không phải là một thứ xa xỉ phẩm như nhiều người lầm tưởng.
5. Những cách thông dụng
để tạo tình huống gợi vấn đề
BàI tập: Hãy kiểm tra các điều kiện của một tình huống gợi VĐ đối với các trường hợp e), g) và h).
Chú ý: Không nên tuyệt đối hóa chỉ một cách tạo tình huống gợi vấn đề, đặc biệt là tình huống e).

5. Những cách thông dụng
để tạo tình huống gợi vấn đề
Tình huống e) có một số hạn chế:
- Thứ nhất, việc gợi nhu cầu G.Q V.Đ và khơi dậy ở HS niềm tin vào khả năng bản thân còn phụ thuộc quá trình làm việc của GV.
Thứ hai, trong tình huống này, nói chung HS ít có điều kiện rèn luyện khả năng phát hiện vần đề.
Chính vì những sự hạn chế nói trên, tình huống e) cần được sử dụng phối hợp với những cách tạo tình huống khác nữa, và nói chung không thể tuyệt đối hóa một cách nào.
6. Yêu cầu về P.H và G.Q vấn đề trong toàn bộ quá trình dạy học
Vấn đề:
Có đòi hỏi HS tự khám phá loại toàn bộ tri thức trong chương trình hay không?
Trả lời:
không
Lí do:
- Không đủ quỹ thời gian và phương tiện;
- Không phảI ai cũng đều có thể thành bác học;
- Nhu cầu đa dạng của xã hội.
6. Yêu cầu về P.H và G.Q vấn đề trong toàn bộ quá trình dạy học
Mức độ yêu cầu:
Cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của thầy giáo với mức độ nhiều ít khác nhau.
HS học được không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề.
HS chỉnh đốn lại, câu trúc lại cách nhìn đối với bộ phận tri thức còn lại mà họ đã lĩnh hội không bằng con đường tự phát hiện và giải nquyết vấn đề.

6. Yêu cầu về P.H và G.Q vấn đề trong toàn bộ quá trình dạy học
Mức độ yêu cầu:
Cho HS phát hiện và giải quyết vấn đề đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của thầy giáo với mức độ nhiều ít khác nhau.
HS học được không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề.
HS chỉnh đốn lại, câu trúc lại cách nhìn đối với bộ phận tri thức còn lại mà họ đã lĩnh hội không bằng con đường tự phát hiện và giải quyết.
Dung lượng phần nội dung để HS
phát hiện và giảI quyết vấn đề?
6. Yêu cầu về P.H và G.Q vấn đề trong toàn bộ quá trình dạy học

Dung lượng của phần nội dung để người học P.H và G.Q vấn đề trong toàn bộ quá trình DH là một câu hỏi quan trọng mà việc giải đáp tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể.
6. Yêu cầu về P.H và G.Q vấn đề trong toàn bộ quá trình dạy học
Dung lượng này thật ra không thể cân đong đo đếm, tuy nhiên phương hướng chung là: tỉ trọng của phần nội dung được dạy theo cách để HS P.H và G.Q vân đề không choán hết toàn bộ môn học, nhưng phải đủ để người học biết cách thức, có kĩ năng G.Q vấn đề và có khả năng cấu trúc lại tri thức, biết nhìn bộ phận nội dung còn lại dưới dạng đang trong quá trình hình thành và phát triển, dưới con mắt của người P.H và G.Q vấn đề.

Hết
Xin cảm ơn sự chú ý
của quý vị

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thanh Việt
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)