Do hoa trong pascal
Chia sẻ bởi Nguyễn Văn Bình |
Ngày 29/04/2019 |
57
Chia sẻ tài liệu: do hoa trong pascal thuộc Bài giảng khác
Nội dung tài liệu:
CHƯƠNG 1
MÀN HÌNH CỦA MÁY TÍNH
$1. BÀI MỞ ĐẦU
I. Đối tượng nghiên cứu và ứng dụng của kỹ thuật đồ hoạ
1. Đối tượng nghiên cứu của kỹ thuật đồ hoạ
Từ khi máy tính ra đời các ứng dụng phi số ngày càng rộng rãi, một trong các ứng dụng là xử lý thông tin bằng hình ảnh. Trong lĩnh vực xử lý thông tin hình ảnh lại được chia thành 2 lĩnh vực:
- Kỹ thuật đồ hoạ
- Xử lý ảnh
Trong khi xử lý ảnh quan tâm đến cách thu nhận, khôi phục lưu trữ các hình ảnh (các hình ảnh này có thể có từ bất kỳ nguồn nào như video, camera....) thì kỹ thuật đồ hoạ tập trung vào vấn đề sử dụng máy tính để tạo ra hình ảnh. Rõ ràng kỹ thuật đồ hoạ và xử lý ảnh đều xử lý thông tin hình ảnh cho nên nó có quan hệ rất mật thiết với nhau nhưng mục đích nghiên cứu của chúng rất khác nhau
2. Ứng dụng của kỹ thuật đồ hoạ
Kỹ thuật đồ hoạ có ứng dụng rất rộng rãi từ khi tốc độ máy tính tăng, khả năng hiển thị của màn hình tốt, khả năng lưu trữ thông tin tăng. Kỹ thuật đồ hoạ được sử dụng trong 2 lĩnh vực chính:
- Vẽ kỹ thuật
- Mô phỏng
II. Màn hình máy vi tính
1. Các chế độ làm việc
Màn hình là nơi thể hiện các thông tin, nó phản ảnh các kết quả tính toán, xử lý. Thông tin hiển thị có thể ở dạng văn bản, có thể ở dạng hình ảnh, tương ứng với các dạng thông tin cần hiển thị màn hình có 2 chế độ làm việc:
Chế độ văn bản (Text mode)
Chế độ đồ hoạ (Graphics mode)
Ở chế độ văn bản màn hình được chia thành 80 cột, 25 dòng, mỗi ô là giao của các dòng các cột tạo thành hộp ký tự (text box)
Ở chế độ đồ hoạ màn hình được chia thành số dòng, số cột lớn hơn tuỳ thuộc vào chất lượng của màn hình, số cột x số dòng y gọi là độ phân giải của màn hình, người ta dựa vào phân giải và số màu mà màn hình có thể hiển thị để phân chia màn hình thành các loại khác nhau như
- MDA (Monochrome Display Adapter)
- CGA (Color Graphics Adapter)
- EGA (Enhance Graphics Adapter)
- VGA (Video Graphics Array)
- SVGA (Supper Video Graphics Array)
Mỗi màn hình có thể hoạt động ở một chế độ nào đó tuỳ thuộc vào chất lượng của màn hình - hiện nay các màn hình của họ PC có các chế độ sau tính theo hệ cơ số 16. Riêng Mode từ 13 trở đi chỉ dùng cho VGA trở lên
Dưới đây là bảng các mode của màn hình
Mode (Hexa)
Chế độ
Độ phân giải
Số lượng màu
0
text
40x25
16
1
text
40x25
16
2
text
80x25
16
3
text
80x25
16
4
graph
320x200
4
5
graph
320x200
4
6
graph
320x200
2
7
text
80x25
16
D
graph
320x200
16
E
graph
640x200
16
F
graph
640x350
16
10
graph
640x350
16
11
graph
640x480
2
12
graph
640x480
16
13
graph
320x200
256
100
graph
640x400
256
101
graph
640x480
256
102
graph
800x600
16
103
graph
800x600
256
104
graph
1024x768
16
105
graph
1024x768
256
Dưới đây để phục vụ cho mục đích đồ hoạ chúng ta chỉ khảo sát các chế độ đồ hoạ 16 và 256 màu.
Để thiết lập chế độ đồ hoạ ta dùng thủ tục sau đây
Procedure set_mode(mode: integer);
Var
R : registers;
Begin
R.ax:=$4f02;
R.bx:=mode;
intr($10,R);
End;
Còn để đọc Mode màn hình ta dùng hàm sau đây
Function Get_mode: integer;
Var
R : registers;
Begin
R.ax:=$4f03;
intr($10,R);
Get_mode:=R.bx;
End;
Ví dụ : Đặt chế độ màn hình
Program Set_Get_Mode;
Uses crt,Graph,dos;
Var
R : registers;
mode,gd,gm : Integer;
Procedure set_mode(mode: integer);
Begin
R.ax:=$4f02;
R.bx:=mode;
intr($10,R
MÀN HÌNH CỦA MÁY TÍNH
$1. BÀI MỞ ĐẦU
I. Đối tượng nghiên cứu và ứng dụng của kỹ thuật đồ hoạ
1. Đối tượng nghiên cứu của kỹ thuật đồ hoạ
Từ khi máy tính ra đời các ứng dụng phi số ngày càng rộng rãi, một trong các ứng dụng là xử lý thông tin bằng hình ảnh. Trong lĩnh vực xử lý thông tin hình ảnh lại được chia thành 2 lĩnh vực:
- Kỹ thuật đồ hoạ
- Xử lý ảnh
Trong khi xử lý ảnh quan tâm đến cách thu nhận, khôi phục lưu trữ các hình ảnh (các hình ảnh này có thể có từ bất kỳ nguồn nào như video, camera....) thì kỹ thuật đồ hoạ tập trung vào vấn đề sử dụng máy tính để tạo ra hình ảnh. Rõ ràng kỹ thuật đồ hoạ và xử lý ảnh đều xử lý thông tin hình ảnh cho nên nó có quan hệ rất mật thiết với nhau nhưng mục đích nghiên cứu của chúng rất khác nhau
2. Ứng dụng của kỹ thuật đồ hoạ
Kỹ thuật đồ hoạ có ứng dụng rất rộng rãi từ khi tốc độ máy tính tăng, khả năng hiển thị của màn hình tốt, khả năng lưu trữ thông tin tăng. Kỹ thuật đồ hoạ được sử dụng trong 2 lĩnh vực chính:
- Vẽ kỹ thuật
- Mô phỏng
II. Màn hình máy vi tính
1. Các chế độ làm việc
Màn hình là nơi thể hiện các thông tin, nó phản ảnh các kết quả tính toán, xử lý. Thông tin hiển thị có thể ở dạng văn bản, có thể ở dạng hình ảnh, tương ứng với các dạng thông tin cần hiển thị màn hình có 2 chế độ làm việc:
Chế độ văn bản (Text mode)
Chế độ đồ hoạ (Graphics mode)
Ở chế độ văn bản màn hình được chia thành 80 cột, 25 dòng, mỗi ô là giao của các dòng các cột tạo thành hộp ký tự (text box)
Ở chế độ đồ hoạ màn hình được chia thành số dòng, số cột lớn hơn tuỳ thuộc vào chất lượng của màn hình, số cột x số dòng y gọi là độ phân giải của màn hình, người ta dựa vào phân giải và số màu mà màn hình có thể hiển thị để phân chia màn hình thành các loại khác nhau như
- MDA (Monochrome Display Adapter)
- CGA (Color Graphics Adapter)
- EGA (Enhance Graphics Adapter)
- VGA (Video Graphics Array)
- SVGA (Supper Video Graphics Array)
Mỗi màn hình có thể hoạt động ở một chế độ nào đó tuỳ thuộc vào chất lượng của màn hình - hiện nay các màn hình của họ PC có các chế độ sau tính theo hệ cơ số 16. Riêng Mode từ 13 trở đi chỉ dùng cho VGA trở lên
Dưới đây là bảng các mode của màn hình
Mode (Hexa)
Chế độ
Độ phân giải
Số lượng màu
0
text
40x25
16
1
text
40x25
16
2
text
80x25
16
3
text
80x25
16
4
graph
320x200
4
5
graph
320x200
4
6
graph
320x200
2
7
text
80x25
16
D
graph
320x200
16
E
graph
640x200
16
F
graph
640x350
16
10
graph
640x350
16
11
graph
640x480
2
12
graph
640x480
16
13
graph
320x200
256
100
graph
640x400
256
101
graph
640x480
256
102
graph
800x600
16
103
graph
800x600
256
104
graph
1024x768
16
105
graph
1024x768
256
Dưới đây để phục vụ cho mục đích đồ hoạ chúng ta chỉ khảo sát các chế độ đồ hoạ 16 và 256 màu.
Để thiết lập chế độ đồ hoạ ta dùng thủ tục sau đây
Procedure set_mode(mode: integer);
Var
R : registers;
Begin
R.ax:=$4f02;
R.bx:=mode;
intr($10,R);
End;
Còn để đọc Mode màn hình ta dùng hàm sau đây
Function Get_mode: integer;
Var
R : registers;
Begin
R.ax:=$4f03;
intr($10,R);
Get_mode:=R.bx;
End;
Ví dụ : Đặt chế độ màn hình
Program Set_Get_Mode;
Uses crt,Graph,dos;
Var
R : registers;
mode,gd,gm : Integer;
Procedure set_mode(mode: integer);
Begin
R.ax:=$4f02;
R.bx:=mode;
intr($10,R
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Văn Bình
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)