định luật menden

Chia sẻ bởi Gau Con | Ngày 08/05/2019 | 49

Chia sẻ tài liệu: định luật menden thuộc Sinh học 12

Nội dung tài liệu:

C�C D?NH LU?T DI TRUY?N MENDEN
Thành viên:
Nguyễn Thị Hồng Đào
Hứa Thị Bích Hiền
Nguyễn Phan Mỹ Hiền
Lê Cao Khôi
Đặng Hoàng Tân
I. Sơ lược về Menden
II. Tìm hiểu về di truyền học
III.Phương pháp nghiên cứu di truyền( lai phân tích) và 1 số thuật ngữ cơ bản
IV.Lai 1 cặp tính trạng tương phản
V.Lai 2 và nhiều cặp tính trạng
I/Sơ lược về Menden
G.Jmendel (1822-1884)
Menden đã tiến hành những thí nghiệm kinh điển của mình trên đậu Hà Lan(1856-1863)
Năm 1865, năm ra đời của di truyền, Menden đọc bản báo cáo có tính chất lịch sử “thí nghiệm về các cơ thể lai thực vật” tại hội nghị của Hội các nhà tự nhiên học thành phố Brono.
Năm 1866,công trình của Menden đã được in trong kỉ yếu của Hội các nhà tự nhiên học Brono .
Công trình của ông chỉ tóm tắt trong 50 trang nhưng đã chứa đựng tất cả những gì là nội dung cơ bản của di truyền học
II/Tìm hiểu về di truyền học
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra có những điểm khác với bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
Di truyền và biến dị là 2 hiện tượng song song và gắn liền với quá trình sinh sản.
- Di truyền học là môn khoa học đề cập tới CSVC, cơ chế và tính quy luật của hiện tương di truyền và biến dị.
- DTH có vai trò lớn trong y học và đặc biệt có tầm quan trong trong công nghệ sinh học hiện đại
III. PP nghiên cứu & thuật ngữ cơ bản
B1: chọn đối tượng nghiên cứu phù hợp (đậu hà lan)
Lí do: dễ trồng ,phổ biến, thời gian thu hoạch nhanh, vòng đời ngắn nên nhanh thu được kết quả lai,có nhiều cặp tính trạng tương phản,đậu Hà lan có khả năng tự thụ phấn rất cao->dễ tạo dòng thuần

B2: tạo dòng thuần chủng: Menden cho đậu hà lan tự thụ phấn liên tiếp qua nhiều thế hệ cho đến khi kiểu hình của thế hệ sau đồng loạt giống thế hệ trước                                             
1 Phương pháp nghiên cứu
B3: cho lai giữa các dòng thuần mang các cặp tính trạng tương phản với nhau (tt chất lượng)

Chú ý: Menden nghiên cứu sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng sao đó mới nghiên cứu đồng thời sự di truyền của nhiều cặp tính trạng
B4: thống kê các số liệu thu được ở các phép lai rồi dùng toán xác suất và thống kê xử lí các số liệu đó .Từ đó rút ra các quy luật di truyền
2 Thuật ngữ cơ bản
-Tính trạng: Là những đặc điểm cụ thể về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể.
-Gen: Là Nhân tố di truyền quyết định một hoặc một số tính trạng của sinh vật.
-Alen: Là những trạng thái khác nhau của cùng một gen.
-Gen alen: các trạng thái khác nhau của cùng 1 gen tồn tại trên 1 vị trí nhất định của cặp NST tương đồng có thể giống hoặc khác nhau về số lượng, thành phần, trình tự phân bố các nuclêôtit.
-Các kí hiệu:
+ P(parentes) là cặp bố mẹ xuất phát.
+ Pt/c:bố mẹ thuần chủng
+ G(gamete):giao tử
+ F(filia):thế hệ con
+ Fb :con lai phân tích
-Giống thuần chủng: Là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống thế hệ trước
-Lai phân tích: là phép lai giữa cơ thể có kiểu hình trội cần kiểm tra kiểu gen với cơ thể có kiểu hình lặn tương ứng.
+ Nếu kết quả phép lai phân tích là đồng tính chứng tỏ cơ thể cần KT là đồng hợp(thuần chủng)
P: AA(vàng) x aa(xanh)
G: A a
F1: 100%Aa(vàng)
+ Nếu kết quả phép lai pt là phân tính->cơ thể cần KT là ko thuần chủng:
P: Aa(vàng) x aa(xanh)
G: A,a a
F1: 1Aa(vàng):1aa(xanh)
 
IV. Lai 1 cặp tính trạng tương phản
- Khái niệm: Là 2 trạng thái trái ngược, đối lập nhau của cùng 1 loại tính trạng
- Ví dụ:
Lai hai loại thuần chủng đậu hoa đỏ và hoa trắng
Pt/c: hoa đỏ x hoa trắng
F1: 100%hoa đỏ
F1xF1: hoa đỏ x hoa đỏ
F2: 3hoa đỏ:1hoa trắng
1. Thí nghiệm:
2. Nhận xét
Khi lai giữa 2 dòng thuần khác nhau một cặp tính trạng tương phản thì ở F1 biểu hiện tính chất của bố hoặc mẹ.Tính trạng được biểu hiện ở F1 là tính trạng trội ,tính trạng chưa biểu hiện ở F1 là tính trạng lặn, cho F1 tạp giao với nhau được F2 phân ly với tỉ lệ 3 trội:1 lặn
***Theo quan điểm của Menden:
-Trong cơ thể sinh vật có các nhân tố di
truyền có khả năng quy định các tính
trạng của sinh vật .Các nhân tố di truyền
luôn tồn tại thành từng cặp trong cơ
thể.Nếu cặp nhân tố di truyền gồm 2
chiếc giống nhau gọi là đồng hợp tử trội
or lặn.Nếu 2 chiếc khác nhau gọi là dị
hợp tử
-Khi cơ thể hình thành giao tử ,mỗi giao
tử chỉ nhận được một nhân tố di truyền
của cặp nhân tố di truyền. Vì vậy:
+Cơ thể đồng hợp tử chỉ tạo ra một
loại giao tử
+Cơ thể dị hợp tử tạo ra được 2 loại
giao tử với tỉ lệ bằng nhau
Quanđiểm men den
-Khi xảy ra quá trình thụ tinh cứ 2 giao tử
khác giới của cùng một loài kết hợp với
nhau sẽ tạo nên 1 hợp tử.Vì thế hợp tử lại
chứa cặp nhân tố di truyền

-Nhân tố di truyền trội lấn át hoàn toàn nhân
tố di truyền lặn vì vậy trong cơ thể dị hợp
tử biểu hiện tính trạng trội
Quanđiểm men den
-Theo Menden giao tử thuần khiết nghĩa
là 2 nhân tố di truyền tồn tại trong cơ thể
tồn tại trong cơ thể độc lập với nhau mà
ko hòa trộn nhau.Điều này có thể hiểu
trong giao tử của F1 chỉ chứa một trong
hai nhân tố di truyền
Quanđiểm men den

  -Tất cả tính trạng của sinh vật đều được quy
định bởi các gen
-Trong tế bào lưỡng bội chứa các cặp NST
tương đòng vì thế luôn chứa các cặp gen alen
-Khi tế bào 2n giảm phân xảy ra sự phân li của
cặp NST tương đồng vì thế dẫn đến sự phân li
của cặp gen alen.Mỗi giao tử chỉ nhận được 1 gen
của 1 cặp alen
-Khi thụ tinh 2 giao tử đơn bội kết hợp với nhau
thành hợp tử và thế hợp tử lại khôi phục lại cặp
NST tương đồng->khôi phục lại cặp gen alen
***Theo bằng cơ sở tế bào học:
3. Giải thích của Menden
- Mỗi tính trạng do 1 cặp nhân tố di truyền (cặp alen)nằm trong nhân tế bào qui định.
VD: AA  hoa đỏ, aa  hoa trắng
- Trong giảm phân, các nhân tố di truyền trong cặp phân li đồng đều về các giao tử  mỗi giao tử chỉ chứa 1 nhân tố di truyền trong cặp
VD:
P: Aa
50% A
50% a
G:
Hiện tượng trội không hoàn toàn: là hiện tượng tính trạng của con lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ.Bản chất trong kiểu gen dị hợp tử,gen trội lấn áp không hoàn toàn tính trạng lặn->KG dị hợp mang tính trạng trung gian giữa bố và mẹ
Pt/c: AA(hoa đỏ) x aa(hoa trắng)
G: A a
F1: 100%Aa(hoa hồng)
F1xF1: Aa(hoa hồng) x Aa(hoa hồng)
F2: 1AA:2Aa:1aa
(1hoa đỏ:2hoa hồng:1hoa trắng)
4.Điều kiện nghiệm đúng của định luật phân li:
-Bố mẹ đem lai phải thuần chủng
-Hiện tượng trội phải là trội hoàn toàn
-Số lượng cá thể phải đủ lớn
5.Ý nghĩa
-Kiểm tra cơ cấu di truyền của cơ thể đem lai bằng phép lai phân tích
-Trong thực tiễn sản xuất ,người ta thường dùng nhiều giống khác nhau,lai với nhau để tập chung nhiều tính trạng trội của bố mẹ nhưng F1 chỉ được dùng làm sản phẩm
V. Lai 2 cặp tính trạng
-Xác suất của những sự kiện xảy ra độc lập và đồng thời bằng tích xác suất của các sự kiện đó

-Xác suất của những sự kiện xảy ra đồng thời bằng tích xác suất của các sự kiện đó thì các sự kiện đó xảy ra độc lập nhau và ngược lại
1.Thí nghiệm của Menden
Pt/c: hạt vàng_trơn X hạt xanh_nhăn
F1: 100%hạt vàng_trơn
F1XF1: hạt vàng _trơn X hạt vàng_trơn
F2: 9 vàng_trơn ; 3 vàng_nhăn; 3 xanh_trơn; 1 xanh_nhăn
 
***Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng:
-Tính trạng màu sắc : -Tính trạng hình dạng vỏ
Pt/c:hạt vàng x hạt xanh Pt/c: hạt trơn x hạt nhăn
F1: 100%hạt vàng F1: 100%hạt trơn
F2: 3 vàng:1 xanh F2: 3 trơn:1 nhăn
2.Nhận xét:

+Mỗi cặp tính trạng đều xảy ra hiện
tượng đồng tính trội ở F1 và phân tính
theo tỉ lệ 3 trội:1 lặn ở F2
+Tỉ lệ kiểu hình chung của 2 cặp tính
trạng bằng tích tỉ lệ kiểu hìnkh của mỗi
cặp tính trạng:
9vt:3vn:3xt:1xn=(3v:1x)(3t:1n)
 
=>chứng tỏ sự di truyền của 2 cặp tính
trạng này độc lập nhau
3/Giải thích

Theo Menden: các cặp nhân tố di truyền

quy định các cặp tính trạng tồn tại độc

lập nhau trong cơ thể sinh vật
Bằng cơ sở tế bào học:

-Mỗi cặp alen quy định một cặp tính trạng
nằm trên một cặp NST tương đồng

-Trong quá trình phát sinh tạo giao tử
của F1 có sự phân li độc lập của các cặp
NST tương đồng ,dẫn tới sự phân li độc
lập của các cặp gen tương ứng ,tạo nên
các loại giao tử khác nhau với xác suất
ngang nhau tạo nên F2
4. Điều kiện nghiệm đúng của đinh luật phân li độc lập

-Các kiểu giao tử dc tạo thành với tần số như nhau
-Các hợp tử và cơ thể mới tạo thành có sức sống như nhau
-mỗi gen quy định một tính trạng
-mỗi cặp gen nằm trên một cặp NST tương đồng
5.Ý nghĩa phân ly độc lập:

-Nếu biết được các gen quy định các tính trạng
nào đó phân li độc lập thì có thể dự đoán được
kết quả phân li kiểu hình ở đời sau

-Khi các cặp alen phân li độc lập thì qua quá
trình sinh sản hữu tính sẽ tạo ra một số lượng
lớn biến dị tổ hợp

sinh vật có nhiều khả năng thích nghi với
điều kiện môi trường sống thường xuyên
thay đổi.
Ý nghĩa thực tiễn:

- Khi biết được các gen quy định các tính trạng nào đó phân li độc lập có thể dự đoán được kết quả phân li kiểu hình ở đời sau.
- Từ sự đa dạng của sinh vật, con người dễ tìm ra những tính trạng có lợi cho mình.
Nhờ lai giống có thể tổ hợp lại các gen để tạo ra nhiều giống mới có năng suất cao

Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe nhóm mình thuyết trình
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Gau Con
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)