Điều lệ công đoàn khóa X
Chia sẻ bởi Trường Cát Tài |
Ngày 01/05/2019 |
96
Chia sẻ tài liệu: Điều lệ công đoàn khóa X thuộc Đạo đức 1
Nội dung tài liệu:
HỘI NGHỊ
TẬP HUẤN CỦA
CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
TẬP HUẤN VỀ
ĐIỀU LỆ
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Đã được Đại hội Đại biểu
Công đoàn Việt Nam lần thứ X
thông qua ngày 05/ 11/ 2008
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
Ngoài phần mở đầu, Điều lệ CĐVN gồm có 8 Chương với 44 Điều.
So với Điều lệ được thông qua tại Đại hội lần thứ IX (2003) có bổ sung thêm 4 Điều mới.
Chương I : bổ sung 2 Điều.
Chương III : bổ sung 1 Điều.
Chương IV : bổ sung 1 Điều.
Cụ thể là :
PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
Kèm theo Điều lệ có văn bản số 703/HD-TLĐ, ngày 06/05/2009 của Đoàn Chủ tịch TLĐ LĐVN hướng dẫn thi hành Điều lệ (thay cho Thông tri 02/TTr-TLĐ, ngày 22/03/2004 trước đây)
PHẦN II
NỘI DUNG ĐIỀU LỆ
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Chương I : ĐOÀN VIÊN VÀ CÁN BỘ CĐ
(6 điều)
Chương II : NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
(9 điều)
Chương III : TỔ CHỨC CƠ SỞ CỦA CĐ
(8 điều)
Chương IV : TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN CƠ SỞ
(11 điều)
Mở đầu:
Chương V : CÔNG TÁC KIỂM TRA CỦA CĐ VÀ ỦY BAN KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN CÁC CẤP
(4 điều)
Chương VI : TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN CÔNG ĐOÀN (3 điều)
Chương VII : KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT
(2 điều)
Chương VIII : CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
(1 điều)
MỞ ĐẦU
Quy định chi tiết về Huy hiệu CĐVN
Chương I :
ĐOÀN VIÊN
VÀ CÁN BỘ CÔNG ĐOÀN
Điều 1 : CNVCLĐ Việt Nam làm công, hưởng lương ; người lao động tự do hợp pháp, không phân biệt nghề nghiệp, nam nữ, tín ngưỡng, nếu tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ chức cơ sở của công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập công đoàn.
Điều 2 : Người gia nhập công đoàn phải có đơn tự nguyện. Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên xét, ra quyết định kết nạp và trao thẻ đoàn viên công đoàn. Khi chuyển nơi làm việc, đoàn viên xuất trình thẻ đoàn viên công đoàn với ban chấp hành công đoàn cơ sở nơi mới để được tiếp tục sinh hoạt công đoàn. Khi đoàn viên xin thôi tham gia sinh hoạt công đoàn, ban chấp hành công đoàn cơ sở xoá tên và thu lại thẻ đoàn viên.
Điều 3: Đoàn viên có quyền:
Khoản 1 Điều 3 : Được thông tin, thảo luận, đề xuất và biểu quyết công việc của công đoàn ; ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo công đoàn ; những đoàn viên ưu tú được công đoàn giới thiệu để đảng xem xét kết nạp, giới thiệu để bầu vào cơ quan lãnh đạo của đảng (nếu là đảng viên), của nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội khác ; được phê bình, chất vấn cán bộ lãnh đạo công đoàn, kiến nghị bãi miễn cán bộ công đoàn có sai phạm.
Khoản 2 Điều 3 :
Được yêu cầu công đoàn bảo vệ nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng khi bị xâm phạm ; đại diện tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Khoản 3, Điều 3 :
Được công đoàn tư vấn miễn phí về pháp luật lao động và công đoàn ; hướng dẫn giúp đỡ tìm việc làm, học nghề ; ưu tiên xét vào học tại các trường, lớp do công đoàn tổ chức ; thăm hỏi, giúp đỡ lúc ốm đau hoặc khi gặp hoàn cảnh khó khăn ; được tham gia các sinh hoạt văn hoá, thể thao, du lịch, nghỉ ngơi do công đoàn tổ chức.
Điều 4 : Đoàn viên có nhiệm vụ
1. Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
2. Thực hiện các nghị quyết của công đoàn, tham gia các hoạt động và sinh hoạt công đoàn, đóng đoàn phí, tuyên truyền phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức Công đoàn.
3. Không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, tay nghề: rèn luyện phẩm chất giai cấp công nhân; sống làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
4. Giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao trình độ nghề nghiệp, lao động có hiệu quả và tổ chức cuộc sống; đoàn kết giúp đỡ nhau bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNVCLĐ và tổ chức công đoàn.
Khoản 1, Điều 5 :
Cán bộ công đoàn là người được bầu vào các chức danh thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị công đoàn (từ tổ công đoàn trở lên) ; được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của công đoàn chỉ định hoặc bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ công đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức công đoàn Việt Nam.
Khoản 2, Điều 5 :
Cán bộ công đoàn gồm cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách.
a. Cán bộ công đoàn chuyên trách là những người đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức công đoàn, được đại hội, hội nghị công đoàn các cấp bầu ra hoặc được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền của công đoàn chỉ định, bổ nhiệm vào chức danh cán bộ công đoàn và giao nhiệm vụ thường xuyên.
b. Cán bộ công đoàn không chuyên trách là những người làm việc kiêm nhiệm, do đoàn viên tín nhiệm bầu vào các chức danh từ tổ công đoàn trở lên và được cấp có thẩm quyền của công đoàn công nhận hoặc chỉ định.
Khoản 3 điều 5:
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, căn cứ quy định hiện hành để quyết định biên chế cán bộ công đoàn chuyên trách.
Điều 6 : Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ CĐ
1. Đấu tranh chống những biểu hiện vi phạm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của công đoàn các cấp.
2. Là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
3. Liên hệ chặt chẽ với đoàn viên và người lao động ; tôn trọng ý kiến của đoàn viên và người lao động.
Điều 6 : Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ CĐ
4. Báo cáo, phản ánh và thực hiện thông tin hai chiều giữa các cấp công đoàn, giữa người lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện của người sử dụng lao động.
5. Tổ chức đối thoại giữa CNVCLĐ với người sử dụng lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoặc giữa tổ chức công đoàn với đại diện của người sử dụng lao động.
6. Tổ chức và lãnh đạo đình công (đối với cán bộ công đoàn cơ sở ở doanh nghiệp) theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6 : Nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ CĐ
7. Được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của Đảng, Nhà nước và Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
8. Được công đoàn bảo vệ, giúp đỡ, hỗ trợ khi gặp khó khăn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do tổ chức công đoàn phân công.
9. Cán bộ công đoàn không chuyên trách khi có đủ điều kiện theo quy định và có nguyện vọng được xem xét ưu tiên tuyển dụng làm cán bộ công đoàn chuyên trách.
Chương II :
NGUYÊN TẮC VÀ HỆ THỐNG
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
Điều 7: Công đoàn tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, với nội dung cơ bản như sau:
Khoản 1, Điều 7 :
Cơ quan lãnh đạo các cấp công đoàn do bầu cử lập ra. Trường hợp cần thiết, công đoàn cấp trên được quyền chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành và các chức danh trong cơ quan thường trực của ban chấp hành công đoàn cấp dưới.
Khoản 2 điều 7:
Quyền quyết định cao nhất của mỗi cấp công đoàn là đại hội công đoàn cấp đó. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban chấp hành công đoàn.
Khoản 3 điều 7:
Ban chấp hành các cáp hoạt động theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức
Khoản 4, Điều 7:
Nghị quyết của công đoàn các cấp, được thông qua theo đa số và phải được thi hành nghiêm chỉnh.
Khoản 5, Điều 7 :
Khi thành lập mới hoặc tách, nhập tổ chức công đoàn hoặc những đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn, công đoàn cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc chỉ định bổ sung ủy viên ban chấp hành công đoàn lâm thời. Thời gian hoạt động của ban chấp hành công đoàn lâm thời không quá 12 tháng.
Điều 8: Tổng Liên đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất có các cấp cơ abnr sau đây:
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
2. Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động tỉnh, thành phố), công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn.
3. Công đoàn cấp trên cơ sở.
4. Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn.
Điều 9 : Đại hội công đoàn các cấp.
Điều 10 : Hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể.
Điều 11 : Đại hội, hội nghị đại biểu, hội nghị toàn thể, hội nghị ban chấp hành công đoàn các cấp phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên được triệu tập đến dự mới có giá trị. Việc bầu cơ quan lãnh đạo các cấp công đoàn và bầu đại biểu đi dự đại hội công đoàn cấp trên đều phải tiến hành bỏ phiếu kín ; người trúng cử phải được quá ½ (một phần hai) số phiếu bầu
Khoản 1, Điều 12 :
Ban chấp hành công đoàn cấp nào, do đại hội công đoàn cấp đó bầu ra. Ban chấp hành công đoàn cấp dưới phải được ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận. Khi có quá ½ (một phần hai) số thành viên dự đại hội yêu cầu và được sự đồng ý của công đoàn cấp trên trực tiếp thì đại hội công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn có thể bầu trực tiếp chủ tịch công đoàn cơ sở, chủ tịch nghiệp đoàn trong số ủy viên ban chấp hành mới do đại hội bầu ra.
Điểm c, Khoản 2, Điều 12 :
Ủy viên ban chấp hành khi chuyển công tác ra khỏi ngành hoặc địa phương, đơn vị thì thôi tham gia ban chấp hành công đoàn ở ngành, địa phương, đơn vị đó. Ủy viên ban chấp hành công đoàn các cấp khi nghỉ hưu, thôi việc thì thôi tham gia ban chấp hành kể từ thời điểm nghỉ hưu hoặc thôi việc ghi trong quyết định.
Điểm a, Khoản 4, Điều 12 :
Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, ban chấp hành LĐLĐ tỉnh, thành phố, ban chấp hành công đoàn ngành trung ương và ban chấp hành công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn 1 năm họp 2 lần.
Điểm b, Khoản 4, Điều 12 :
Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp công đoàn cơ sở, ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở thành viên 3 tháng họp ít nhất 1 lần. Đối với ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có công đoàn cơ sở hoạt động trên nhiều tỉnh, thành phố 6 tháng họp ít nhất 1 lần
Khoản 2, Điều 13 :
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam chuẩn bị nội dung các kỳ họp Ban Chấp hành, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn. Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được ra các nghị quyết hoặc quyết định để tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội toàn quốc Công đoàn Việt Nam và các nghị quyết của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan Tổng Liên đoàn và các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ; đại diện cho công nhân, viên chức, lao động đề đạt kiến nghị với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan đến CNVCLĐ và tổ chức CĐ.
Khoản 3, Điều 13 :
Ban thường vụ công đoàn các cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp ban chấp hành và chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của ban chấp hành ; điều hành các hoạt động giữa hai kỳ họp ban chấp hành, báo cáo hoạt động của mình tại hội nghị thường kỳ của ban chấp hành ; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của cơ quan và đơn vị trực thuộc ; đại diện cho đoàn viên và người lao động tập hợp các kiến nghị để tham gia với hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, bộ, ngành, hội đồng quản trị doanh nghiệp cùng cấp ; cử đại diện tham gia vào các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Khoản 4, Điều 13 :
Chủ tịch là người đứng đầu ban chấp hành có trách nhiệm điều hành hoạt động của Đoàn Chủ tịch (ban thường vụ) và là người đại diện theo pháp luật của ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
Điều 14 :
Ban chấp hành công đoàn ở cấp nào là đại diện của đoàn viên, CNVCLĐ cấp đó.
Ban chấp hành công đoàn các cấp có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng, tạo điều kiện cho các bộ công đoàn hoạt động ; giúp đỡ, can thiệp và bảo vệ cán bộ công đoàn khi bị xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng ; ban chấp hành công đoàn cấp trên hỗ trợ, giúp đỡ ban chấp hành công đoàn cơ sở thực hiện quyền tổ chức và lãnh đạo đình công theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 15 :
Ban chấp hành công đoàn các cấp căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, khả năng tài chính và các quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, báo cáo với cấp ủy đảng cùng cấp (nếu có) trước khi quyết định tổ chức bộ máy làm việc ; thông báo cho các cơ quan chuyên môn, chủ doanh nghiệp hoặc chính quyền cùng cấp thực hiện trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật.
Chương III :
TỔ CHỨC CƠ SỞ
CỦA CÔNG ĐOÀN
Điểm a, Khoản 1, Điều 16 :
Công đoàn cơ sở được thành lập ở các doanh nghiệp, các hợp tác xã sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập ; các cơ quan nhà nước, cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp, có 5 đoàn viên trở lên và được công đoàn cấp trên quyết định thành lập.
Khoản 2, Điều 17 : (CQ NN – ĐVị SN Công lập)
Kiểm tra, giám sát việc thi hành các chế độ, chính sách, pháp luật, bảo đảm việc thực hiện quyền lợi của đoàn viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Đấu tranh ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát hiện và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo, giải quyết các tranh chấp lao động và thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở theo quy định của pháp luật.
Khoản 5, Điều 17 : (CQ NN – ĐVị SN Công lập)
Phát triển, quản lý đoàn viên ; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
Khoản 1, Điều 18 : (Doanh nghiệp Nhà nước)
Phối hợp với giám đốc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở doanh nghiệp, tổ chức đại hội công nhân, viên chức ; đại diện cho tập thể lao động xây dựng, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thoả ước lao động tập thể ; tham gia xây dựng điều lệ hoạt động, các nội quy, quy chế, phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ; xây dựng, ký kết quy chế phối hợp hoạt động với giám đốc doanh nghiệp.
Khoản 2, Điều 18 : (Doanh nghiệp Nhà nước)
Tập hợp yêu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của CNVCLĐ ; tổ chức, xây dựng, thực hiện thông tin hai chiều, tổ chức đối thoại giữa người lao động và giám đốc doanh nghiệp ; hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động ; cử đại diện tham gia các hội đồng xét và giải quyết các quyền lợi của CNVCLĐ ; tham gia với giám đốc giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao thu nhập, đời sống và phúc lợi của CNVCLĐ ; vận động CNVCLĐ tham gia các hoạt động xã hội, tương trợ giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, khi khó khăn, hoạn nạn và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Khoản 3, Điều 18 : (Doanh nghiệp Nhà nước)
Kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của công đoàn, CNVCLĐ ; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, thực hiện các quyền của công đoàn cơ sở, tổ chức và lãnh đạo đình công theo đúng quy định của pháp luật ; phát động, phối hợp tổ chức các phong trào thi đua trong doanh nghiệp.
Khoản 4, Điều 18 : (Doanh nghiệp Nhà nước)
Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn và nghĩa vụ của người lao động ; vận động người lao động chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế của doanh nghiệp, thực hiện có hiệu quả công việc do giám đốc doanh nghiệp phân công.
Điều 19 : Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở trong các hợp tác xã công nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải …
Điều 20 : Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài nhà nước
Điều 21* : (Đơn vị Sự nghiệp ngoài Nhà nước)
1- Tham gia xây dựng và giám sát thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ của đơn vị, các chế độ, chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động ; phối hợp với người đứng đầu đơn vị tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, hội nghị người lao động ; hướng dẫn người lao động giao kết hợp đồng lao động, thay mặt người lao động xây dựng, thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể theo quy định của pháp luật.
Điều 21* : (Đơn vị Sự nghiệp ngoài Nhà nước)
2- Xây dựng và ký kết quy chế phối hợp hoạt động với người đứng đầu đơn vị ; cử đại diện tham gia các hội đồng của đơn vị có liên quan đến quyền, lợi ích của người lao động ; cùng với người đứng đầu đơn vị xây dựng và giám sát thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động ; phối hợp tổ chức các phong trào thi đua; vận động người lao động tham gia các hoạt động xã hội, chống các tệ nạn xã hội, hỗ trợ nhau trong công tác, khi khó khăn, hoạn nạn.
Điều 21* : (Đơn vị Sự nghiệp ngoài Nhà nước)
3- Tổng hợp yêu cầu, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của người lao động ; thực hiện thông tin hai chiều và tổ chức đối thoại giữa người lao động với người đứng đầu đơn vị nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động.
Điều 21* : (Đơn vị Sự nghiệp ngoài Nhà nước)
4- Tuyên truyền, phổ biến và vận động người lao động thực hiện tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến người lao động, nội quy, quy chế, điều lệ của đơn vị và nghĩa vụ của người lao động.
Điều 21* : (Đơn vị Sự nghiệp ngoài Nhà nước)
5- Phát triển, quản lý đoàn viên ; xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
Điều 22 : Quyền hạn, nhiệm vụ của nghiệp đoàn
Điều 23 : Công đoàn cơ sở thực hiện phân cấp về nhiệm vụ, quyền hạn cho công đoàn cơ sở thành viên (nếu có) ; công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho công đoàn bộ phận, nghiệp đoàn bộ phận, tổ công đoàn, tổ nghiệp đoàn theo hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Chương IV :
TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN
CẤP TRÊN CƠ SỞ
Điều 24* : CĐGD Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố thuộc Tỉnh
1- Công đoàn giáo dục huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là công đoàn giáo dục huyện) là công đoàn cấp trên trực tiếp công đoàn cơ sở, tập hợp cán bộ, viên chức và lao động cơ quan phòng giáo dục, các trường học (công lập và ngoài công lập), đơn vị thuộc phòng giáo dục cấp huyện quản lý.
Điều 24* : CĐGD Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố thuộc Tỉnh
2- Công đoàn giáo dục huyện do liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là liên đoàn lao động huyện) quyết định thành lập hoặc giải thể sau khi thống nhất với công đoàn giáo dục tỉnh, thành phố và được sự đồng ý của liên đoàn lao động tỉnh, thành phố.
Điều 24* : CĐGD Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố thuộc Tỉnh
3- Công đoàn giáo dục huyện chịu sự chỉ đạo trực tiếp của liên đoàn lao động huyện và sự phối hợp chỉ đạo về ngành nghề của công đoàn ngành giáo dục tỉnh, thành phố.
Điều 24* : CĐGD Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố thuộc Tỉnh
4- Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn giáo
dục huyện :
a- Tổ chức triển khai các chủ trương công tác của liên đoàn lao động huyện, nghị quyết đại hội công đoàn giáo dục tỉnh, thành phố và nghị quyết đại hội công đoàn cấp mình.
Điều 24* : CĐGD Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố thuộc Tỉnh
4- Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn giáo
dục huyện :
b- Tham gia với cơ quan quản lý cùng cấp về định hướng phát triển ngành ; xây dựng các mục tiêu, kế hoạch giáo dục – đào tạo và các vấn đề liên quan đến trách nhiệm, lợi ích của cán bộ, viên chức, lao động ; xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức trong ngành.
Điều 24* : CĐGD Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố thuộc Tỉnh
4- Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn giáo
dục huyện :
c- Chỉ đạo công đoàn cấp dưới tham gia thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, viên chức, lao động ; tổ chức các phong trào thi đua, thực hiện các cuộc vận động của Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn ; tuyên truyền, giáo dục đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của Công đoàn và truyền thống ngành giáo dục.
Điều 24* : CĐGD Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố thuộc Tỉnh
4- Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn giáo
dục huyện :
d- Phối hợp với các cơ quan chức năng của cấp huyện kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách và đại diện bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cán bộ, viên chức, lao động trong ngành (bao gồm cả ngoài công lập).
Điều 24* : CĐGD Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố thuộc Tỉnh
4- Nhiệm vụ, quyền hạn của công đoàn giáo
dục huyện :
đ- Quyết định thành lập hoặc giải thể các công đoàn cơ sở trường học, đơn vị trực thuộc phòng giáo dục cấp huyện quản lý ; phát triển đoàn viên, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh và tham gia xây dựng Đảng.
Điều 25 : Công đoàn ngành địa phương.
Điều 26 : Liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là liên đoàn lao động huyện).
Điều 27 : Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (gọi chung là công đoàn các khu công nghiệp).
Điều 28 : Công đoàn tổng công ty.
Điều 29 : Công đoàn cơ quan bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Quốc hội, ban của Đảng, đoàn thể Trung ương (gọi chung là CĐ cơ quan TW) …..
Điều 30 : Công đoàn Ngành Trung ương
Điều 31 : Công đoàn trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Công an nhân dân
Điều 32 : Liên đoàn lao động Tỉnh, thành phố
Điều 33 : Tổng Liên đoàn LĐVN
Điều 34 : Công tác vận động nữ CNVCLĐ được quán triệt trong mọi hoạt động của các cấp công đoàn, nhằm phát huy vai trò của nữ CNVCLĐ và đảm bảo nghĩa vụ, quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nữ CNVCLĐ theo quy định của pháp luật.
Ban nữ công của các cấp công đoàn có nhiệm vụ tham mưu với ban chấp hành công đoàn cùng cấp về công tác vận động nữ CNVCLĐ, những vấn đề về giới, cán bộ nữ, dân số - gia đình, sự tiến bộ phụ nữ ; đại diện cho nữ CNVCLĐ tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan trực tiếp đến lao động nữ và trẻ em.
Chương V :
CÔNG TÁC KIỂM TRA CÔNG ĐOÀN
VÀ
ỦY BAN KiỂM TRA CÔNG ĐOÀN
CÁC CẤP
Điều 35 : Công tác kiểm tra của công đoàn là nhiệm vụ của ban chấp hành công đoàn mỗi cấp nhằm lãnh đạo việc thực hiện Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của tổ chức công đoàn. Mỗi cấp công đoàn phải tổ chức, tiến hành công tác kiểm tra ở cấp đó và chịu sự kiểm tra của công đoàn cấp trên.
Điều 36 : Ủy ban kiểm tra là cơ quan kiểm tra của công đoàn được thành lập ở các cấp công đoàn, do ban chấp hành công đoàn cấp đó bầu ra và phải được công đoàn cấp trên trực tiếp công nhận.
1-
.
.
.
5-
Khoản 6, Điều 36 :
Ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp là cán bộ chuyên trách công đoàn khi chuyển công tác không là cán bộ chuyên trách công đoàn thì thôi tham gia ủy ban kiểm tra. Ủy viên ủy ban kiểm tra khi chuyển công tác ra khỏi ngành hoặc địa phương, đơn vị thì thôi tham gia ủy ban kiểm tra công đoàn ở ngành, địa phương, đơn vị đó. Ủy viên ủy ban kiểm tra các cấp khi nghỉ hưu, thôi việc thì thôi tham gia ủy ban kiểm tra kể từ thời điểm nghỉ hưu hoặc thôi việc ghi trong quyết định.
Khoản 1, Điều 37 :
Giúp ban chấp hành, ban thường vụ thực hiện kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Công đoàn đối với công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
Khoản 2, Điều 37 :
Kiểm tra công đoàn cùng cấp và cấp dưới khi tổ chức hoặc đoàn viên có dấu hiệu vi phạm Điều lệ, nghị quyết, chỉ thị và các quy định của công đoàn
Khoản 3, Điều 37 :
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế của công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
Khoản 4, Điều 37 :
Giúp ban chấp hành, ban thường vụ : giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của công đoàn ; tham gia với các cơ quan chức năng nhà nước và người sử dụng lao động giải quyết khiếu nại , tố cáo của đoàn viên, CNVCLĐ theo quy định của pháp luật .
Khoản 5, Điều 37 :
Tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra đối với ủy viên ủy ban kiểm tra công đoàn cùng cấp và cấp dưới.
Khoản 4, Điều 38 :
Báo cáo kết luận kiểm tra và đề xuất các hình thức xử lý với cơ quan thường trực của ban chấp hành công đoàn cùng cấp. Những kiến nghị của ủy ban kiểm tra không được cơ quan thường trực giải quyết thì ủy ban kiểm tra có quyền báo cáo với ban chấp hành công đoàn cùng cấp và báo cáo lên ủy ban kiểm tra công đoàn cấp trên.
Khoản 5, Điều 38 :
Ủy viên ủy ban kiểm tra được học tập, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ về công tác kiểm tra.
Chương VI :
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
CÔNG ĐOÀN
Điều 39 : Công đoàn thực hiện quyền tự chủ và tự quản về tài chính theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. …..
Điều 40 : Quản lý tài chính công đoàn thực hiện theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, công khai. Các cấp công đoàn có nhiệm vụ quản lý tài chính theo quy định của pháp luật và của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Hàng năm ban chấp hành công đoàn thông qua dự toán và quyết toán ngân sách của cấp mình.
Điều 41 : Những tài sản do nguồn vốn của công đoàn, tài sản do Nhà nước chuyển giao quyền sở hữu cho công đoàn là tài sản thuộc sở hữu công đoàn. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là chủ sở hữu mọi tài sản của tổ chức Công đoàn Việt Nam. Công đoàn các cấp được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam giao nhiệm vụ quản lý, sử dụng các tài sản và chịu trách nhiệm trước Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và trước pháp luật về việc sử dụng và quản lý các tài sản đó.
Chương VII :
KHEN THƯỞNG – KỶ LUẬT
Điều 42 :
Cán bộ, đoàn viên công đoàn, những người có công xây dựng tổ chức Công đoàn, các cấp công đoàn và nghiệp đoàn có thành tích hoạt động xuất sắc được đề nghị công đoàn xét khen thưởng.
Khoản 1, Điều 43 :
Tổ chức, tập thể ban chấp hành, tập thể ban thường vụ công đoàn các cấp, cán bộ và đoàn viên Công đoàn Việt Nam nếu vi phạm Điều lệ, nghị quyết và các quy định của Công đoàn Việt Nam thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật công khai, chính xác và kịp thời.
Khoản 2, Điều 43 : Hình thức xử lý kỷ luật :
Đối với tổ chức, tập thể ban chấp hành, tập thể ban thường vụ công đoàn các cấp : khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Đối với cán bộ, đoàn viên : khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ.
Khoản 3, Điều 43 :
Thẩm quyền thi hành kỷ luật :
a.Việc thi hành kỷ luật tổ chức, tập thể ban chấp hành, tập thể ban thường vụ do ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp xét và quyết định.
b.Việc khai trừ đoàn viên do tổ công đoàn hoặc tổ nghiệp đoàn đề nghị ban chấp hành công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn xem xét quyết định. Trường hợp đặc biệt do công đoàn cấp trên quyết định. Đoàn viên bị kỷ luật khai trừ, sau khi đã sửa chữa khuyết điểm nếu có nguyện vọng thì được xét gia nhập lại công đoàn.
Khoản 3, Điều 43 :
Thẩm quyền thi hành kỷ luật :
c.Việc thi hành kỷ luật một ủy viên ban chấp hành công đoàn cấp nào do hội nghị ban chấp hành công đoàn cấp đó xét và đề nghị công đoàn cấp trên quyết định. Thi hành kỷ luật ủy viên Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn do Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định.
d.Việc thi hành kỷ luật ủy ban kiểm tra hay các ủy viên ủy ban kiểm tra áp dụng hình thức kỷ luật như đối với tập thể ban chấp hành và ủy viên ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
Chương VIII :
CHẤP HÀNH ĐIỀU LỆ
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
Điều 44 :
Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Tổ chức, tập thể ban chấp hành, tập thể ban thường vụ công đoàn các cấp, cán bộ và đoàn viên công đoàn phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Những vấn đề mới phát sinh chưa được quy định trong Điều lệ, giao cho Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, hướng dẫn cho phù hợp với tình hình chung.
Điều 44 :
Điều lệ Công đoàn Việt Nam do Đại hội Công đoàn toàn quốc thông qua. Chỉ Đại hội Công đoàn toàn quốc mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
ĐẠI HỘI LẦN THỨ X
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trường Cát Tài
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)