Điểm giống và khác giữa QĐ 30 và TT 32
Chia sẻ bởi Chu Văn Quán |
Ngày 09/10/2018 |
43
Chia sẻ tài liệu: Điểm giống và khác giữa QĐ 30 và TT 32 thuộc Cùng học Tin học 4
Nội dung tài liệu:
QĐ 30 (30/09/2005)
TT 32 (27/10/2009)
1. Hạnh kiểm
- Có 4 nhiệm vụ
1. Hạnh kiểm
- Có 5 nhiệm vụ
2. Học lực
* Gồm đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét
* Học lực môn từng môn học:
- Môn Tiếng Việt và môn Toán:
+ Điểm HLM.KI là trung bình cộng của điểm KTĐK.GKI và điểm KTĐK.CKI.
+ Điểm HLM.KII là trung bình cộng của điểm KTĐK.GKII và điểm KTĐK.CKII.
+ Điểm HLM.N là trung bình cộng của HLM.KI và HLM.KII.
- Môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí, các môn học có nội dung tự chọn khác:
+ Điểm HLM.KI chính là điểm KTĐK.CKI.
+ Điểm HLM.KII chính là điểm KTĐK.CKII.
+ Điểm HLM.N là trung bình cộng của HLM.KI và HLM.KII.
2. Học lực
*Gồm đánh giá bằng điểm số kết hợp nhận xét và đánh giá bằng nhận xét
* Học lực môn từng môn học:
- HLM.KI là điểm KTĐK.CKI;
- HLM.N là điểm KTĐK.CN.
* Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn:
a) Đối với học sinh khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì được lưu trữ thành hồ sơ học tập của học sinh. Học sinh khuyết tật học hòa nhập được đánh giá ở những môn học mà học sinh có khả năng theo học bình thường. Các môn học khác chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của chính học sinh;
b) Đối với học sinh lang thang cơ nhỡ ở các lớp tình thương có điều kiện chuyển sang các lớp chính quy được tổ chức kiểm tra 2 môn Toán, Tiếng Việt. Điểm trung bình của hai môn Toán, Tiếng Việt đạt 5 trở lên, không có điểm dưới 4 được xếp vào học lớp phù hợp hoặc được xác nhận học hết chương trình tiểu học.
* Đánh giá học sinh có hoàn cảnh đặc biệt:
- Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được đánh giá, xếp loại dựa theo các tiêu chí của học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ về yêu cầu.
- Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được đánh giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.
Việc đánh giá học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt dựa trên kết quả kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt theo chương trình đã điều chỉnh và xếp loại HLM theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Thông tư này. Riêng loại Trung bình, HLM là trung bình cộng điểm KTĐK của hai môn Toán, Tiếng Việt đạt điểm 5 và không có điểm dưới 4.
3. Xếp loại giáo dục:
Không có
3. Xếp loại giáo dục:
a) Xếp loại Giỏi: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Giỏi và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);
b) Xếp loại Khá: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Khá trở lên và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);
c) Xếp loại Trung bình: những học sinh được lên lớp thẳng nhưng chưa đạt loại Khá, loại Giỏi;
d) Xếp loại Yếu: những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
4. Xét khen thưởng:
b) Khen thưởng danh hiệu học sinh Tiên tiến cho những học sinh được nhận xét thực hiện đều đủ bốn nhiệm vụ của học sinh và điểm HLM.N của một trong các môn đánh giá bằng điểm số đạt loại Giỏi, các môn còn lại đạt loại Khá trở lên, các môn (phân môn) được đánh giá bằng nhận xét đạt HLM.N loại Hoàn thành (A).
4. Xét khen thưởng:
b) Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiên tiến cho những học sinh xếp loại Khá;
Lưu ý thêm: Nếu học sinh có điểm tự chọn chưa đạt yêu cầu (<5 điểm) thì xếp loại giáo dục vẫn đạt Trung bình. Vì HLM.N của các môn học tự chọn không tham gia xét lên lớp. Ngược lại, điểm các
TT 32 (27/10/2009)
1. Hạnh kiểm
- Có 4 nhiệm vụ
1. Hạnh kiểm
- Có 5 nhiệm vụ
2. Học lực
* Gồm đánh giá bằng điểm số và đánh giá bằng nhận xét
* Học lực môn từng môn học:
- Môn Tiếng Việt và môn Toán:
+ Điểm HLM.KI là trung bình cộng của điểm KTĐK.GKI và điểm KTĐK.CKI.
+ Điểm HLM.KII là trung bình cộng của điểm KTĐK.GKII và điểm KTĐK.CKII.
+ Điểm HLM.N là trung bình cộng của HLM.KI và HLM.KII.
- Môn Khoa học, môn Lịch sử và Địa lí, các môn học có nội dung tự chọn khác:
+ Điểm HLM.KI chính là điểm KTĐK.CKI.
+ Điểm HLM.KII chính là điểm KTĐK.CKII.
+ Điểm HLM.N là trung bình cộng của HLM.KI và HLM.KII.
2. Học lực
*Gồm đánh giá bằng điểm số kết hợp nhận xét và đánh giá bằng nhận xét
* Học lực môn từng môn học:
- HLM.KI là điểm KTĐK.CKI;
- HLM.N là điểm KTĐK.CN.
* Đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn:
a) Đối với học sinh khuyết tật, tất cả các bài kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì được lưu trữ thành hồ sơ học tập của học sinh. Học sinh khuyết tật học hòa nhập được đánh giá ở những môn học mà học sinh có khả năng theo học bình thường. Các môn học khác chỉ yêu cầu đánh giá dựa trên sự tiến bộ của chính học sinh;
b) Đối với học sinh lang thang cơ nhỡ ở các lớp tình thương có điều kiện chuyển sang các lớp chính quy được tổ chức kiểm tra 2 môn Toán, Tiếng Việt. Điểm trung bình của hai môn Toán, Tiếng Việt đạt 5 trở lên, không có điểm dưới 4 được xếp vào học lớp phù hợp hoặc được xác nhận học hết chương trình tiểu học.
* Đánh giá học sinh có hoàn cảnh đặc biệt:
- Học sinh khuyết tật có khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được đánh giá, xếp loại dựa theo các tiêu chí của học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ về yêu cầu.
- Học sinh khuyết tật không đủ khả năng đáp ứng các yêu cầu của chương trình giáo dục chung được đánh giá dựa trên sự tiến bộ của học sinh và không xếp loại đối tượng này.
Việc đánh giá học sinh lang thang cơ nhỡ học ở các lớp học linh hoạt dựa trên kết quả kiểm tra hai môn Toán, Tiếng Việt theo chương trình đã điều chỉnh và xếp loại HLM theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Thông tư này. Riêng loại Trung bình, HLM là trung bình cộng điểm KTĐK của hai môn Toán, Tiếng Việt đạt điểm 5 và không có điểm dưới 4.
3. Xếp loại giáo dục:
Không có
3. Xếp loại giáo dục:
a) Xếp loại Giỏi: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Giỏi và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);
b) Xếp loại Khá: những học sinh được xếp hạnh kiểm loại Thực hiện đầy đủ (Đ), đồng thời HLM.N của các môn học đánh giá bằng điểm kết hợp với nhận xét đạt loại Khá trở lên và HLM.N của các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Hoàn thành (A);
c) Xếp loại Trung bình: những học sinh được lên lớp thẳng nhưng chưa đạt loại Khá, loại Giỏi;
d) Xếp loại Yếu: những học sinh không thuộc các đối tượng trên.
4. Xét khen thưởng:
b) Khen thưởng danh hiệu học sinh Tiên tiến cho những học sinh được nhận xét thực hiện đều đủ bốn nhiệm vụ của học sinh và điểm HLM.N của một trong các môn đánh giá bằng điểm số đạt loại Giỏi, các môn còn lại đạt loại Khá trở lên, các môn (phân môn) được đánh giá bằng nhận xét đạt HLM.N loại Hoàn thành (A).
4. Xét khen thưởng:
b) Khen thưởng danh hiệu Học sinh Tiên tiến cho những học sinh xếp loại Khá;
Lưu ý thêm: Nếu học sinh có điểm tự chọn chưa đạt yêu cầu (<5 điểm) thì xếp loại giáo dục vẫn đạt Trung bình. Vì HLM.N của các môn học tự chọn không tham gia xét lên lớp. Ngược lại, điểm các
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Chu Văn Quán
Dung lượng: 39,00KB|
Lượt tài: 3
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)