DH lấy HS làm trung tâm
Chia sẻ bởi Trường Cát Tài |
Ngày 11/10/2018 |
22
Chia sẻ tài liệu: DH lấy HS làm trung tâm thuộc Tập đọc 4
Nội dung tài liệu:
Dạy học lấy học sinh
làm trung tâm
Làm quen
KL: Giới thiệu làm quen là một việc làm
cần thiết đối với mỗi khóa tập huấn qua đó
tạo không khí cởi mở thân thiện
XÂY DỰNG NỘI QUI LỚP HỌC
Để lớp tập huấn đạt kết quả tốt thì học viên,
giảng viên nên làm gì? Không nên làm gì?
Chia nhóm: Theo biểu tượng
Nhóm 1: Dạy học lấy HS làm trung tâm là gì?
Nhóm 3,4: Trình bày 1 số kĩ năng cơ bản có thể
sử dụng trong dạy học lấy HS làm trung tâm
Nhóm 5: Vai trò của GV trong một bài học
sử dụng phương pháp HS-TT
Nhóm 6: Vai trò của HS trong 1
bài học sử dụng phương pháp HS - TT
Nhóm 2: Những đặc trưng của dạy học
lấy HS làm TT
40
Nhóm 1:
Dạy học lấy HS làm trung tâm là gì?
HS có thể hỏi GV để được giải thích
những điểm còn mơ hồ hoặc làm sáng
tỏ những điểm khó mà các em có thể
gặp phải khi học.
GV cần những thông tin phản hồi
từ HS về những gì các em hiểu hoặc
chưa hiểu
- Các nghiên cứu gần đây cho thấy trẻ em học hiệu quả nhất khi các em được tích cực tham gia vào quá trình học tập. Dạy học đã chuyển từ giảng giải, ghi nhớ sang việc tổ chức của GV và hoạt động học tập của HS.
- Dạy học lấy HS làm trung tâm đặt người học vào trung tâm của quá trình dạy học, tạo cơ hội tới mức tối đa để HS tham gia tích cực vào quá trình dạy học thông qua các hoạt động:
Trải nghiệm: Học qua thực tế, học từ kinh nghiệm, thông qua việc làm và thông qua khám phá.
*Giao tiếp: Chia sẻ những điều đã học và cách học với người khác.
* Tương tác: Chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và học hỏi từ bạn bè cũng như người lớn.
* Rút kinh nghiệm: Suy nghĩ về những kinh nghiệm học tập của mình, vận dụng những điều đã lĩnh hội để áp dụng vào tình huống khác.
Trích dẫn: Học bằng kinh nghiệm, bằng cách nhìn, lắng nghe, làm thử- thành công, thỉnh thoảng phạm sai lầm và thất bại, và phải gắng làm lại lần nữa. Chúng ta học bằng cách đối diện với các vấn đề trong cuộc sống và giải quyết các vấn đề đó. Trải nghiệm là người thầy tốt nhất. Vì vậy, chúng ta phải luôn luôn nghĩ cách tạo cho các em cơ hội trải nghiệm, càng nhiều càng tốt, tại trường học bằng cách cho phép các em học qua LÀM
Năm 450 trước công nguyên,
Khổng tử đã nói về việc học như sau:
Tôi nghe và tôi quên; tôi nhìn và tôi nhớ; tôi làm và tôi hiểu.
Nhóm 2: Những đặc trưng của dạy học
lấy HS làm trung tâm.
Dạy học lấy
HS làm
trung tâm
GV Khuyến khích
và hỗ trợ HS
hoạt động
HS có cơ hội
giao tiếp và trao đổi
với bạn bè và GV
HS đánh giá
sản phẩm
của nhau
HS có cơ hội
học từ những gì
các em làm
HS tự trình bày
sản phẩm
HS trực tiếp sử dụng
đồ dùng dạy học
HS hoạt động
là chủ yếu
HS trao đổi giúp
đỡ lẫn nhau
GV quan tâm
nhiều đến tất cả
HS
HS phát huy
tính chủ động
tích cực
Dạy học lấy HS làm trung tâm là thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của GV và cách học của HS nhằm tạo cơ hội cho HS tự khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sợ hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn của GV ( mà không chỉ dựa vào việc lắng nghe và ghi nhớ những gì GV nói)
Trò chơi
Kỹ năng
Nhóm 3:
Một số kĩ năng cơ bản có thể sử dụng trong dạy học
lấy học sinh làm trung tâm
Để áp dụng dạy học lấy HS làm trung tâm GV phải có những hiểu biết về lí luận và có các kĩ năng hỗ trợ cần thiết. GV cũng cần biết vận dụng những hiểu biết và kĩ năng đó vào công việc dạy học . Các kỹ năng dạy học rất đa dạng và có ở tất cả các phần trong quá trình dạy học và được thể hiện trong hoạt động dạy học thực tế của mỗi bài học. Trước hết phải kể đến các kĩ năng nhằm truyền đạt thông tin – đó là kĩ năng đặt câu hỏi, giải thích, hướng dẫn, minh họa, thiết lập mối quan hệ với HS, khen ngợi HS, quản lý lớp học và đánh giá kết quả học tập của HS. Với việc dạy học lấy HS làm TT, cũng cần có những kỹ năng dạy học khác, đặc biệt xoay quanh 2 yếu tố cơ bản là sử dụng nhóm và tổ chức các hoạt động tích cực.
Để học sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học , GV phải luôn hướng vào người học, dựa vào nhu cầu của người học trong suốt quá trình dạy học. Quá trình này được biểu thị qua 3 giai đoạn chính trong qui trình dạy học. Kèm theo mỗi giai đoạn sẽ có các kỹ năng cụ thể mà chúng ta cần phải biết và thực hiện.
Sơ đồ biểu thị 3 giai đoạn chính trong 1 qui trình dạy học
Đánh giá
Rút kinh nghiệm
Chuẩn bị kế hoạch bài học
( mục tiêu, các hoạt động
dạy học, đồ dùng DH)
Thực hiện kế hoạch
bài học
( dạy – học)
Chuẩn bị kế hoạch bài học áp dụng dạy học HS – TT
Xác định mục tiêu ( mục đích yêu cầu) của từng bài dạy.
Viết mục tiêu dưới dạng cụ thể, đo được,
với ngôn từ phù hợp.
Soạn cẩn thận nội dung của từng phần trong bài dạy
để đạt được mục tiêu đề ra.
Lựa chọn nội dung trong từng hoạt động sao cho
HS lĩnh hội được 1 số kiến thức cơ bản để
tự mình khám phá kiến thức mới.
Lựa chọn các hạt động dạy học để đáp ứng đúng
nhu cầu học tập của cá nhân hay của nhóm HS
Một số kĩ năng chính ở từng giai đoạn
của quá trình dạy học
Chuẩn bị cách chia nhóm HS.
- Lên kế hoạch về việc phân bố thời gian cho các hoạt động tương ứng.
- Tự làm hay thu thập các đồ dùng hỗ trợ dạy học.
- Dự kiến các tình huống sư phạm.
b. Thực hiện kế hoạch bài học.
Các kĩ năng giao tiếp và trình bày ( cái gì cần trình bày, trình bày như thế nào và ở đâu, cách sử dụng giọng nói như âm thanh to nhỏ, nhanh chậm, lên xuống, cách diễn đạt, lựa chọn cách sử dụng từ, cách diễn đạt bằng nét mặt, cách di chuyển, tư thế đứng…
Giải thích ( sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng ngôn ngữ….)
Hướng dẫn, minh họa.
Tổ chức thảo luận.
Đặt câu hỏi ( khuyến khích, hướng dẫn suy nghĩ của trẻ)
Giúp đỡ HS trong khi dạy học.
Đánh giá kết quả học tập của HS( gồm cả kĩ năng Q sát, nhận biết và đánh giá quá trình học tập của HS cũng như chấm điểm bài làm cho các em)
Đặt ra mục tiêu học tập ( là một cách để khuyến khích và thúc đẩy HS học tập)
Sử dụng trò chơi ( gồm cả cách tổ chức trò chơi một cách hiệu quả)
Khuyến khích HS tự phản ánh quá trình nhận thức của các em và cách các em diễn đạt.
Khen thưởng nhằm động viên khuyến khích kịp thời sự cố gắng của HS.
Quản lý lớp học ( gồm cả hành vi thể hiện trong các hoạt động học tập)
Tổ chức sắp xếp đồ dùng dạy và học.
Giải quyết vấn đề ( gồm cả việc ứng xử với các tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học…)
c. Đánh giá rút kinh nghiệm.
Xem xét các đánh giá, đánh giá lần cuối kết
quả học tập của HS từ bài học, nội dung bài học và tự đánh giá bản thân GV ( điều gì đã làm tốt, điều gì cần rút kinh nghiệm làm cho tốt hơn và phải làm như thế nào?)
Sử dụng thông tin đánh giá việc thiết kế bài học và thực hành dạy học cho các bài tiếp theo. ( gồm cả kĩ năng lưu trữ kết quả và tư liệu)
d. Các kĩ năng khác.
Có khả năng tạo được môi trường học tập mà ở đó HS có mối quan hệ thân thiện và tin tưởng để các em thấy mình có giá trị.( VD: kĩ năng tổ chức sắp xếp bàn ghế, chỗ ngồi, không gian lớp học để các em có thể cùng học với nhau cũng như dễ dàng theo dõi GV và cách trang trí tạo môi trường học tập hấp dẫn, vừa học tập vừa vui chơi.
Xây dựng nội qui lớp học và thời gian biểu cho HS để giúp các em thực hiện đúng giờ và hiểu được cách cư xử đúng mực, phù hợp trong lớp.
Đảm bảo cơ hội công bằng để tất cả các HS trong lớp có thể tiếp cận với các hoạt động học tập và có sự hỗ trợ của GV và các bạn.
Phối hợp với các cán bộ khác, với phụ huynh HS và cộng đồng để họ hỗ trợ quá trình học tập của HS.
Nhóm 5: vai trò của GV
trong một bài học sử dụng
PP HS - TT
a. Hoạt động giới thiệu bài:
Đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi của HS.
Kích thích sự tư duy và sự hứng thú của HS ( với các vật thật, tranh ảnh, hành động, chuyện kể, câu hỏi)
Vai trò của GV trong
các hoạt động dạy học lấy HS
Làm TT
Tổ chức các trò chơi học tập.
Tổ chức thảo luận.
Giải thích nội dung chính và để HS tự
khám phá, khai thác các nội dung khác trong hoạt động
ở giai đoạn phát triển bài
Sử dụng đồ dùng dạy học để giải thíchcác khái niệm,
nghĩa của từ.
Lôi kéo sự tham gia của HS vào các phần giải thích,
hướng dẫn hay minh họa
Phân HS theo nhóm
( phân vai, công việc khi cần)
Đặt ra mục đích cho cả lớp, nhóm hay từng cá nhân HS
( tốc độ công việc, thời gian cho phép,
nội dung công việc)
b. Hoạt động phát triển bài:
- Nhờ HS phân phát các đồ dùng học tập cho các bạn trong phần phát triển bài
- Nêu các hoạt động cho HS thực hiện để đạt được mục đích, yêu cầu của bài học.
- Hỗ trợ HS thực hành bằng cách hướng dẫn, mở rộng suy nghĩ và giúp các em giải quyết các vướng mắc ( đặt thêm câu hỏi cho HS, giải thích, chứng minh, dùng thêm đồ dùng dạy học hỗ trợ cho HS thông qua hướng dẫn hay minh họa.
- Làm việc với các cá nhân hay với nhóm.
- Đánh giá mức độ hiểu và nhu cầu của từng HS, của từng nhóm.
- Khuyến khích HS tự đánh giá kết quả công việc của mình và tìm cách làm tốt hơn.
- Khen ngợi, khuyến khích HS hoạt động tốt.
C. Hoạt động kết luận:
Đặt các câu hỏi để đánh giá hay mở rộng những hiểu biết chung của trẻ về nội dung của bài học ( gồm cả câu hỏi đóng) và hướng dẫn các em tự xem lại quá trình học của mình.
Khen ngợi HS và bài làm của HS, đặc biệt biểu dương những việc tốt để khuyến khích các em.
Yêu cầu HS trình bày và đơn giản hơn là nói về công việc của mình.
Nói với lớp về những khó khăn thường gặp của bài học hay trò chơi và cách giải quyết chính.
Nhóm 6: Vai trò của HS trong
1 bài học sử dụng PP
HS - TT
Vai trò của HS
Trong các hoạt động dạy học
lấy HS làm TT
Hoạt động giới thiệu bài:
Tham gia vào trò chơi
Hỏi và trả lời câu hỏi
Tham gia vào các hoạt động giới thiệu,
hướng dẫn hay minh họa của GV
Diễn xuất
Nhìn và nghe, đọc một đoạn văn hay
mẩu thông tin, tiến hành 1 HĐ nhỏ do GV tổ chức.
b. Hoạt động phát triển bài:
Tích cực tham gia vào 1 hoạt động,
thường do GV hướng dẫn.
Làm việc theo cặp, nhóm hay cá nhân.
Thảo luận và chia sẻ công việc
với các bạn khác hay với GV
Hỏi và trả lời câu hỏi.
Kiểm tra công việc, sửa lỗi sai
( Gồm cả việc tìm cách để làm tốt hơn)
C. Hoạt động kết bài.
- Trình bày về công việc được tiến hành.
( hoạt động trong phần phát triển bài)
Đặt và trả lời câu hỏi cho thấy mức độ hiểu của HS.
Giải thích và trình bày công việc đã làm.
Chia sẻ ý kiến.
Tích cực tham gia vào một hoạt động củng cố nội dung học của bài.
Kiểm tra công việc của mình và sửa lỗi.
Xây dựng kế hoạch bài học
sử dụng cách tiếp cận
Lấy HS làm trung tâm
Các nhóm trình bày ý tưởng thiết kế 1 bài học cụ thể
Mục đích chính của hoạt động giới thiệu bài.
Cung cấp cho HS các kiến thức cần thiết, đủ để hỗ trợ cho HS tiếp tục tự học trong phần phát triển bài. Phần này củng cố lại những KT, KN đã được học và dẫn dắt HS vào nội dung chính của bài học.
b. Mục đích chính của các hoạt động phát triển bài.
Tạo cơ hội cho HS tiến hành các hoạt động phát triển những kiến thức và kĩ năng đã có hoặc lĩnh hội những KT và KN mới. Phần này bắt đầu tính từ thời điểm HS cả lớp không còn ngồi lắng nghe GV mà có các hoạt động để làm theo từng đôi hoặc theo nhóm nhỏ, GV hỗ trợ cho các nhóm hoặc cá nhân HS.
c. Mục đích chính của hoạt động kết luận
Củng cố hệ thống lại những gì HS đã thu được qua bài học. Phần này thường được tính từ lúc các nhóm trở lại làm việc chung trong cả lớp.
Tuy nhiên trong một kế hoạch bài học cụ thể, GV có thể ghi rõ các hoạt động hoặc chỉ cần nêu ra những bước chính trong tiến trình lên lớp, ngầm hiểu mỗi bài học được bắt đầu và kết thúc ở đâu.
Chuyên đề 2
Nhóm và hoạt động nhóm
Trò chơi: truyền tin
1. Tầm quan trọng và lợi ích của hoạt động nhóm
Một trong những yếu tố cơ bản của dạy học lấy HS làm trung tâm đó là hoạt động nhóm. Hoạt động nhóm giúp HS có thể tích cực tham gia ý kiến và có cơ hội trao đổi với các bạn khác để cùng học, khám phá và phát triển tư duy.
Hoạt động nhóm giúp HS tích cực và tham gia nhiều hơn.
Các kĩ năng giao tiếp về mặt xã hội và 1 số các kỹ năng sống cơ bản khác được phát triển.
HS có thể diễn đạt bằng lời và chia sẻ các ý tưởng của mình với những người khác trong việc phát triển các kĩ năng ngôn ngữ.
HS có thể hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau.
HS dần quen với vai trò và nhiệm vụ khác nhau như vai trò trưởng nhóm ( hướng dẫn và điều khiển trong nhóm), vai trò nhóm viên( thực hiện 1 số công việc cụ thể)
GV có thể hỗ trợ cho các đối tượng HS theo nhu cầu khác nhau.
HS được làm việc trong nhóm nhỏ sẽ dần tự tin hơn.
Học viên chia sẻ theo nhóm đôi
Cách chia nhóm và tổ chức hoạt động nhóm.
Các cách chia nhóm
Nhóm theo
Tháng sinh nhật
Nhóm theo
điểm số
Nhóm theo
biểu tượng
Nhóm theo
Trình độ
Mã mẫu
Nhóm theo
sở thích
Nhóm cố định
bàn trên quay xuống
bàn dưới
Nhóm trương trợ
Nhóm theo cặp
Nhóm theo
ghép hình
ngẫu nhiên
Nhóm theo biểu tượng( có thể theo hình vẽ)
Mỗi HS được phát hoặc gắn một biểu tượng màu sắc, hình dáng, con vật…Những HS có cùng biểu tượng tạo thành 1 nhóm.
Nhóm theo cách ghép hình
Mỗi HS được phát một mảnh hình ghép, các em đi quanh phòng tìm những người cùng có những mảnh ghép có thể ghép thành một hình hoàn chỉnh, rồi chọn 1 bàn để ghép hình ( mỗi bàn chỉ 1 hình ghép) khi hình ghép của cả nhóm đã hoàn thành thì HS sẽ ngồi lại bàn đó cùng với những bạn đã cùng ghép hình và bắt đầu làm việc theo nhóm mới được thành lập.
Nhóm theo cặp
Xếp 2 HS vào 1 nhóm.
Nhóm theo sở thích
Những em có cùng sở thích tạo thành một nhóm.
Nhóm cùng trình độ
Những HS có cùng trình độ và năng lực tạo thành một nhóm.
Nhóm theo cách đếm số
HS đếm 1,2,3… Những HS có cùng số vào một nhóm.
Nhóm theo tháng sinh nhật
Những HS có cùng tháng sinh nhật ngồi cùng nhóm.
Nhóm tương trợ
HS có năng lực và trình độ khác nhau vào cùng nhóm để HS khá có thể hỗ trợ HS yếu.
Vai trò và trách nhiệm của từng
thành viên trong nhóm
và những nguyên tắc
của hoạt động nhóm là gì?
Vai trò và trách nhiệm
của từng thành viên
trong nhóm
T. nhóm
Đọc
Nêu NV
Phân việc
Điều khiển
Nhóm TL
Thư kí
Ghi chép
Các ý kiến,
kết quả
công việc
của nhóm
Ng trình bày
Trình bày về
công việc
của nhóm và
kết quả đã
thực hiện
trước lớp
Các th. viên
trong nhóm
Trao đổi,
góp ý kiến
về nhiệm vụ
được giao
Người quản
Học viên
Thu thập
Quản lý
các học
liệu thiết bị
tính thời gian
Yêu cầu trong hoạt động nhóm
Các thành viên nắm vững
nhiệm vụ của nhóm và của bản thân
Các thành viên hướng vào nhau
khi trao đổi, chia sẻ, thảo luận
Mỗi người đều tham gia ý kiến
và các thành viên khác lắng nghe
Mỗi người đều tuân theo sự điều
khiển của nhóm trưởng
Vai trò của GV khi HĐ nhóm
Đi xung quanh các nhóm, quan sát
hoạt động
Thực hành với một số nhóm
HS cụ thể
Đặt câu hỏi và trợ giúp
các nhóm HS.
Khen ngợi và động viên HS
nói về kết quả thảo luận
Phân công NV cho các TV trong nhóm
Tích cự tham gia thảo luận trong nhóm
Lắng nghe ý kiến của nhóm
Ghi chép, tổng hợp, báo cáo.
Tham gia nhận xét kết quả thảo luận
của nhóm
Đóng vai nhóm trưởng, thư kí,
báo cáo viên
Vai trò
của HS
Khi
HĐ
nhóm
Một số khó khăn khi hoạt động nhóm
và cách khắc phục.
Một số lưu ý
khi tổ chức
hoạt động nhóm
Phiếu giao việc vừa sức, thời lượng đủ để HS trao đổi thảo luận.
GV phải theo dõi nhóm hoạt động và hỗ trợ khi cần thiết.
Trong các giờ học GV cần tạo cơ hội cho HS có thể tham gia vào các nhóm khác nhau với những bạn khác để HS có cơ hội tương tác và giao tiếp, học hỏi lẫn nhau.
Không nên chia nhóm quá đông để tránh tình trạng 1 số HS ỷ lại không tham gia hoạt động.
Nhóm không phải là cách tổ chức học tập tốt nhất cho mọi nội dung, cho mọi bài học. Do đó, GV nên tùy nội dung và tùy bài học mà tổ chức hoạt động nhóm. Cần lựa chọn ND học tập phù hợp với hình thức học tập theo nhóm.
Xin kính chào các đồng chí!
au
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
au âu
làm trung tâm
Làm quen
KL: Giới thiệu làm quen là một việc làm
cần thiết đối với mỗi khóa tập huấn qua đó
tạo không khí cởi mở thân thiện
XÂY DỰNG NỘI QUI LỚP HỌC
Để lớp tập huấn đạt kết quả tốt thì học viên,
giảng viên nên làm gì? Không nên làm gì?
Chia nhóm: Theo biểu tượng
Nhóm 1: Dạy học lấy HS làm trung tâm là gì?
Nhóm 3,4: Trình bày 1 số kĩ năng cơ bản có thể
sử dụng trong dạy học lấy HS làm trung tâm
Nhóm 5: Vai trò của GV trong một bài học
sử dụng phương pháp HS-TT
Nhóm 6: Vai trò của HS trong 1
bài học sử dụng phương pháp HS - TT
Nhóm 2: Những đặc trưng của dạy học
lấy HS làm TT
40
Nhóm 1:
Dạy học lấy HS làm trung tâm là gì?
HS có thể hỏi GV để được giải thích
những điểm còn mơ hồ hoặc làm sáng
tỏ những điểm khó mà các em có thể
gặp phải khi học.
GV cần những thông tin phản hồi
từ HS về những gì các em hiểu hoặc
chưa hiểu
- Các nghiên cứu gần đây cho thấy trẻ em học hiệu quả nhất khi các em được tích cực tham gia vào quá trình học tập. Dạy học đã chuyển từ giảng giải, ghi nhớ sang việc tổ chức của GV và hoạt động học tập của HS.
- Dạy học lấy HS làm trung tâm đặt người học vào trung tâm của quá trình dạy học, tạo cơ hội tới mức tối đa để HS tham gia tích cực vào quá trình dạy học thông qua các hoạt động:
Trải nghiệm: Học qua thực tế, học từ kinh nghiệm, thông qua việc làm và thông qua khám phá.
*Giao tiếp: Chia sẻ những điều đã học và cách học với người khác.
* Tương tác: Chia sẻ kinh nghiệm với bạn bè và học hỏi từ bạn bè cũng như người lớn.
* Rút kinh nghiệm: Suy nghĩ về những kinh nghiệm học tập của mình, vận dụng những điều đã lĩnh hội để áp dụng vào tình huống khác.
Trích dẫn: Học bằng kinh nghiệm, bằng cách nhìn, lắng nghe, làm thử- thành công, thỉnh thoảng phạm sai lầm và thất bại, và phải gắng làm lại lần nữa. Chúng ta học bằng cách đối diện với các vấn đề trong cuộc sống và giải quyết các vấn đề đó. Trải nghiệm là người thầy tốt nhất. Vì vậy, chúng ta phải luôn luôn nghĩ cách tạo cho các em cơ hội trải nghiệm, càng nhiều càng tốt, tại trường học bằng cách cho phép các em học qua LÀM
Năm 450 trước công nguyên,
Khổng tử đã nói về việc học như sau:
Tôi nghe và tôi quên; tôi nhìn và tôi nhớ; tôi làm và tôi hiểu.
Nhóm 2: Những đặc trưng của dạy học
lấy HS làm trung tâm.
Dạy học lấy
HS làm
trung tâm
GV Khuyến khích
và hỗ trợ HS
hoạt động
HS có cơ hội
giao tiếp và trao đổi
với bạn bè và GV
HS đánh giá
sản phẩm
của nhau
HS có cơ hội
học từ những gì
các em làm
HS tự trình bày
sản phẩm
HS trực tiếp sử dụng
đồ dùng dạy học
HS hoạt động
là chủ yếu
HS trao đổi giúp
đỡ lẫn nhau
GV quan tâm
nhiều đến tất cả
HS
HS phát huy
tính chủ động
tích cực
Dạy học lấy HS làm trung tâm là thuật ngữ dùng để miêu tả cách dạy của GV và cách học của HS nhằm tạo cơ hội cho HS tự khám phá, tìm tòi các khái niệm và các thông tin mới với sợ hỗ trợ, khuyến khích và hướng dẫn của GV ( mà không chỉ dựa vào việc lắng nghe và ghi nhớ những gì GV nói)
Trò chơi
Kỹ năng
Nhóm 3:
Một số kĩ năng cơ bản có thể sử dụng trong dạy học
lấy học sinh làm trung tâm
Để áp dụng dạy học lấy HS làm trung tâm GV phải có những hiểu biết về lí luận và có các kĩ năng hỗ trợ cần thiết. GV cũng cần biết vận dụng những hiểu biết và kĩ năng đó vào công việc dạy học . Các kỹ năng dạy học rất đa dạng và có ở tất cả các phần trong quá trình dạy học và được thể hiện trong hoạt động dạy học thực tế của mỗi bài học. Trước hết phải kể đến các kĩ năng nhằm truyền đạt thông tin – đó là kĩ năng đặt câu hỏi, giải thích, hướng dẫn, minh họa, thiết lập mối quan hệ với HS, khen ngợi HS, quản lý lớp học và đánh giá kết quả học tập của HS. Với việc dạy học lấy HS làm TT, cũng cần có những kỹ năng dạy học khác, đặc biệt xoay quanh 2 yếu tố cơ bản là sử dụng nhóm và tổ chức các hoạt động tích cực.
Để học sinh thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học , GV phải luôn hướng vào người học, dựa vào nhu cầu của người học trong suốt quá trình dạy học. Quá trình này được biểu thị qua 3 giai đoạn chính trong qui trình dạy học. Kèm theo mỗi giai đoạn sẽ có các kỹ năng cụ thể mà chúng ta cần phải biết và thực hiện.
Sơ đồ biểu thị 3 giai đoạn chính trong 1 qui trình dạy học
Đánh giá
Rút kinh nghiệm
Chuẩn bị kế hoạch bài học
( mục tiêu, các hoạt động
dạy học, đồ dùng DH)
Thực hiện kế hoạch
bài học
( dạy – học)
Chuẩn bị kế hoạch bài học áp dụng dạy học HS – TT
Xác định mục tiêu ( mục đích yêu cầu) của từng bài dạy.
Viết mục tiêu dưới dạng cụ thể, đo được,
với ngôn từ phù hợp.
Soạn cẩn thận nội dung của từng phần trong bài dạy
để đạt được mục tiêu đề ra.
Lựa chọn nội dung trong từng hoạt động sao cho
HS lĩnh hội được 1 số kiến thức cơ bản để
tự mình khám phá kiến thức mới.
Lựa chọn các hạt động dạy học để đáp ứng đúng
nhu cầu học tập của cá nhân hay của nhóm HS
Một số kĩ năng chính ở từng giai đoạn
của quá trình dạy học
Chuẩn bị cách chia nhóm HS.
- Lên kế hoạch về việc phân bố thời gian cho các hoạt động tương ứng.
- Tự làm hay thu thập các đồ dùng hỗ trợ dạy học.
- Dự kiến các tình huống sư phạm.
b. Thực hiện kế hoạch bài học.
Các kĩ năng giao tiếp và trình bày ( cái gì cần trình bày, trình bày như thế nào và ở đâu, cách sử dụng giọng nói như âm thanh to nhỏ, nhanh chậm, lên xuống, cách diễn đạt, lựa chọn cách sử dụng từ, cách diễn đạt bằng nét mặt, cách di chuyển, tư thế đứng…
Giải thích ( sử dụng đồ dùng dạy học, sử dụng ngôn ngữ….)
Hướng dẫn, minh họa.
Tổ chức thảo luận.
Đặt câu hỏi ( khuyến khích, hướng dẫn suy nghĩ của trẻ)
Giúp đỡ HS trong khi dạy học.
Đánh giá kết quả học tập của HS( gồm cả kĩ năng Q sát, nhận biết và đánh giá quá trình học tập của HS cũng như chấm điểm bài làm cho các em)
Đặt ra mục tiêu học tập ( là một cách để khuyến khích và thúc đẩy HS học tập)
Sử dụng trò chơi ( gồm cả cách tổ chức trò chơi một cách hiệu quả)
Khuyến khích HS tự phản ánh quá trình nhận thức của các em và cách các em diễn đạt.
Khen thưởng nhằm động viên khuyến khích kịp thời sự cố gắng của HS.
Quản lý lớp học ( gồm cả hành vi thể hiện trong các hoạt động học tập)
Tổ chức sắp xếp đồ dùng dạy và học.
Giải quyết vấn đề ( gồm cả việc ứng xử với các tình huống sư phạm nảy sinh trong quá trình dạy học…)
c. Đánh giá rút kinh nghiệm.
Xem xét các đánh giá, đánh giá lần cuối kết
quả học tập của HS từ bài học, nội dung bài học và tự đánh giá bản thân GV ( điều gì đã làm tốt, điều gì cần rút kinh nghiệm làm cho tốt hơn và phải làm như thế nào?)
Sử dụng thông tin đánh giá việc thiết kế bài học và thực hành dạy học cho các bài tiếp theo. ( gồm cả kĩ năng lưu trữ kết quả và tư liệu)
d. Các kĩ năng khác.
Có khả năng tạo được môi trường học tập mà ở đó HS có mối quan hệ thân thiện và tin tưởng để các em thấy mình có giá trị.( VD: kĩ năng tổ chức sắp xếp bàn ghế, chỗ ngồi, không gian lớp học để các em có thể cùng học với nhau cũng như dễ dàng theo dõi GV và cách trang trí tạo môi trường học tập hấp dẫn, vừa học tập vừa vui chơi.
Xây dựng nội qui lớp học và thời gian biểu cho HS để giúp các em thực hiện đúng giờ và hiểu được cách cư xử đúng mực, phù hợp trong lớp.
Đảm bảo cơ hội công bằng để tất cả các HS trong lớp có thể tiếp cận với các hoạt động học tập và có sự hỗ trợ của GV và các bạn.
Phối hợp với các cán bộ khác, với phụ huynh HS và cộng đồng để họ hỗ trợ quá trình học tập của HS.
Nhóm 5: vai trò của GV
trong một bài học sử dụng
PP HS - TT
a. Hoạt động giới thiệu bài:
Đặt câu hỏi và trả lời những câu hỏi của HS.
Kích thích sự tư duy và sự hứng thú của HS ( với các vật thật, tranh ảnh, hành động, chuyện kể, câu hỏi)
Vai trò của GV trong
các hoạt động dạy học lấy HS
Làm TT
Tổ chức các trò chơi học tập.
Tổ chức thảo luận.
Giải thích nội dung chính và để HS tự
khám phá, khai thác các nội dung khác trong hoạt động
ở giai đoạn phát triển bài
Sử dụng đồ dùng dạy học để giải thíchcác khái niệm,
nghĩa của từ.
Lôi kéo sự tham gia của HS vào các phần giải thích,
hướng dẫn hay minh họa
Phân HS theo nhóm
( phân vai, công việc khi cần)
Đặt ra mục đích cho cả lớp, nhóm hay từng cá nhân HS
( tốc độ công việc, thời gian cho phép,
nội dung công việc)
b. Hoạt động phát triển bài:
- Nhờ HS phân phát các đồ dùng học tập cho các bạn trong phần phát triển bài
- Nêu các hoạt động cho HS thực hiện để đạt được mục đích, yêu cầu của bài học.
- Hỗ trợ HS thực hành bằng cách hướng dẫn, mở rộng suy nghĩ và giúp các em giải quyết các vướng mắc ( đặt thêm câu hỏi cho HS, giải thích, chứng minh, dùng thêm đồ dùng dạy học hỗ trợ cho HS thông qua hướng dẫn hay minh họa.
- Làm việc với các cá nhân hay với nhóm.
- Đánh giá mức độ hiểu và nhu cầu của từng HS, của từng nhóm.
- Khuyến khích HS tự đánh giá kết quả công việc của mình và tìm cách làm tốt hơn.
- Khen ngợi, khuyến khích HS hoạt động tốt.
C. Hoạt động kết luận:
Đặt các câu hỏi để đánh giá hay mở rộng những hiểu biết chung của trẻ về nội dung của bài học ( gồm cả câu hỏi đóng) và hướng dẫn các em tự xem lại quá trình học của mình.
Khen ngợi HS và bài làm của HS, đặc biệt biểu dương những việc tốt để khuyến khích các em.
Yêu cầu HS trình bày và đơn giản hơn là nói về công việc của mình.
Nói với lớp về những khó khăn thường gặp của bài học hay trò chơi và cách giải quyết chính.
Nhóm 6: Vai trò của HS trong
1 bài học sử dụng PP
HS - TT
Vai trò của HS
Trong các hoạt động dạy học
lấy HS làm TT
Hoạt động giới thiệu bài:
Tham gia vào trò chơi
Hỏi và trả lời câu hỏi
Tham gia vào các hoạt động giới thiệu,
hướng dẫn hay minh họa của GV
Diễn xuất
Nhìn và nghe, đọc một đoạn văn hay
mẩu thông tin, tiến hành 1 HĐ nhỏ do GV tổ chức.
b. Hoạt động phát triển bài:
Tích cực tham gia vào 1 hoạt động,
thường do GV hướng dẫn.
Làm việc theo cặp, nhóm hay cá nhân.
Thảo luận và chia sẻ công việc
với các bạn khác hay với GV
Hỏi và trả lời câu hỏi.
Kiểm tra công việc, sửa lỗi sai
( Gồm cả việc tìm cách để làm tốt hơn)
C. Hoạt động kết bài.
- Trình bày về công việc được tiến hành.
( hoạt động trong phần phát triển bài)
Đặt và trả lời câu hỏi cho thấy mức độ hiểu của HS.
Giải thích và trình bày công việc đã làm.
Chia sẻ ý kiến.
Tích cực tham gia vào một hoạt động củng cố nội dung học của bài.
Kiểm tra công việc của mình và sửa lỗi.
Xây dựng kế hoạch bài học
sử dụng cách tiếp cận
Lấy HS làm trung tâm
Các nhóm trình bày ý tưởng thiết kế 1 bài học cụ thể
Mục đích chính của hoạt động giới thiệu bài.
Cung cấp cho HS các kiến thức cần thiết, đủ để hỗ trợ cho HS tiếp tục tự học trong phần phát triển bài. Phần này củng cố lại những KT, KN đã được học và dẫn dắt HS vào nội dung chính của bài học.
b. Mục đích chính của các hoạt động phát triển bài.
Tạo cơ hội cho HS tiến hành các hoạt động phát triển những kiến thức và kĩ năng đã có hoặc lĩnh hội những KT và KN mới. Phần này bắt đầu tính từ thời điểm HS cả lớp không còn ngồi lắng nghe GV mà có các hoạt động để làm theo từng đôi hoặc theo nhóm nhỏ, GV hỗ trợ cho các nhóm hoặc cá nhân HS.
c. Mục đích chính của hoạt động kết luận
Củng cố hệ thống lại những gì HS đã thu được qua bài học. Phần này thường được tính từ lúc các nhóm trở lại làm việc chung trong cả lớp.
Tuy nhiên trong một kế hoạch bài học cụ thể, GV có thể ghi rõ các hoạt động hoặc chỉ cần nêu ra những bước chính trong tiến trình lên lớp, ngầm hiểu mỗi bài học được bắt đầu và kết thúc ở đâu.
Chuyên đề 2
Nhóm và hoạt động nhóm
Trò chơi: truyền tin
1. Tầm quan trọng và lợi ích của hoạt động nhóm
Một trong những yếu tố cơ bản của dạy học lấy HS làm trung tâm đó là hoạt động nhóm. Hoạt động nhóm giúp HS có thể tích cực tham gia ý kiến và có cơ hội trao đổi với các bạn khác để cùng học, khám phá và phát triển tư duy.
Hoạt động nhóm giúp HS tích cực và tham gia nhiều hơn.
Các kĩ năng giao tiếp về mặt xã hội và 1 số các kỹ năng sống cơ bản khác được phát triển.
HS có thể diễn đạt bằng lời và chia sẻ các ý tưởng của mình với những người khác trong việc phát triển các kĩ năng ngôn ngữ.
HS có thể hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau.
HS dần quen với vai trò và nhiệm vụ khác nhau như vai trò trưởng nhóm ( hướng dẫn và điều khiển trong nhóm), vai trò nhóm viên( thực hiện 1 số công việc cụ thể)
GV có thể hỗ trợ cho các đối tượng HS theo nhu cầu khác nhau.
HS được làm việc trong nhóm nhỏ sẽ dần tự tin hơn.
Học viên chia sẻ theo nhóm đôi
Cách chia nhóm và tổ chức hoạt động nhóm.
Các cách chia nhóm
Nhóm theo
Tháng sinh nhật
Nhóm theo
điểm số
Nhóm theo
biểu tượng
Nhóm theo
Trình độ
Mã mẫu
Nhóm theo
sở thích
Nhóm cố định
bàn trên quay xuống
bàn dưới
Nhóm trương trợ
Nhóm theo cặp
Nhóm theo
ghép hình
ngẫu nhiên
Nhóm theo biểu tượng( có thể theo hình vẽ)
Mỗi HS được phát hoặc gắn một biểu tượng màu sắc, hình dáng, con vật…Những HS có cùng biểu tượng tạo thành 1 nhóm.
Nhóm theo cách ghép hình
Mỗi HS được phát một mảnh hình ghép, các em đi quanh phòng tìm những người cùng có những mảnh ghép có thể ghép thành một hình hoàn chỉnh, rồi chọn 1 bàn để ghép hình ( mỗi bàn chỉ 1 hình ghép) khi hình ghép của cả nhóm đã hoàn thành thì HS sẽ ngồi lại bàn đó cùng với những bạn đã cùng ghép hình và bắt đầu làm việc theo nhóm mới được thành lập.
Nhóm theo cặp
Xếp 2 HS vào 1 nhóm.
Nhóm theo sở thích
Những em có cùng sở thích tạo thành một nhóm.
Nhóm cùng trình độ
Những HS có cùng trình độ và năng lực tạo thành một nhóm.
Nhóm theo cách đếm số
HS đếm 1,2,3… Những HS có cùng số vào một nhóm.
Nhóm theo tháng sinh nhật
Những HS có cùng tháng sinh nhật ngồi cùng nhóm.
Nhóm tương trợ
HS có năng lực và trình độ khác nhau vào cùng nhóm để HS khá có thể hỗ trợ HS yếu.
Vai trò và trách nhiệm của từng
thành viên trong nhóm
và những nguyên tắc
của hoạt động nhóm là gì?
Vai trò và trách nhiệm
của từng thành viên
trong nhóm
T. nhóm
Đọc
Nêu NV
Phân việc
Điều khiển
Nhóm TL
Thư kí
Ghi chép
Các ý kiến,
kết quả
công việc
của nhóm
Ng trình bày
Trình bày về
công việc
của nhóm và
kết quả đã
thực hiện
trước lớp
Các th. viên
trong nhóm
Trao đổi,
góp ý kiến
về nhiệm vụ
được giao
Người quản
Học viên
Thu thập
Quản lý
các học
liệu thiết bị
tính thời gian
Yêu cầu trong hoạt động nhóm
Các thành viên nắm vững
nhiệm vụ của nhóm và của bản thân
Các thành viên hướng vào nhau
khi trao đổi, chia sẻ, thảo luận
Mỗi người đều tham gia ý kiến
và các thành viên khác lắng nghe
Mỗi người đều tuân theo sự điều
khiển của nhóm trưởng
Vai trò của GV khi HĐ nhóm
Đi xung quanh các nhóm, quan sát
hoạt động
Thực hành với một số nhóm
HS cụ thể
Đặt câu hỏi và trợ giúp
các nhóm HS.
Khen ngợi và động viên HS
nói về kết quả thảo luận
Phân công NV cho các TV trong nhóm
Tích cự tham gia thảo luận trong nhóm
Lắng nghe ý kiến của nhóm
Ghi chép, tổng hợp, báo cáo.
Tham gia nhận xét kết quả thảo luận
của nhóm
Đóng vai nhóm trưởng, thư kí,
báo cáo viên
Vai trò
của HS
Khi
HĐ
nhóm
Một số khó khăn khi hoạt động nhóm
và cách khắc phục.
Một số lưu ý
khi tổ chức
hoạt động nhóm
Phiếu giao việc vừa sức, thời lượng đủ để HS trao đổi thảo luận.
GV phải theo dõi nhóm hoạt động và hỗ trợ khi cần thiết.
Trong các giờ học GV cần tạo cơ hội cho HS có thể tham gia vào các nhóm khác nhau với những bạn khác để HS có cơ hội tương tác và giao tiếp, học hỏi lẫn nhau.
Không nên chia nhóm quá đông để tránh tình trạng 1 số HS ỷ lại không tham gia hoạt động.
Nhóm không phải là cách tổ chức học tập tốt nhất cho mọi nội dung, cho mọi bài học. Do đó, GV nên tùy nội dung và tùy bài học mà tổ chức hoạt động nhóm. Cần lựa chọn ND học tập phù hợp với hình thức học tập theo nhóm.
Xin kính chào các đồng chí!
au
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
au âu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trường Cát Tài
Dung lượng: 4,39MB|
Lượt tài: 0
Loại file: ppt
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)