ĐỀKT 11-12

Chia sẻ bởi Lê Hiền | Ngày 17/10/2018 | 29

Chia sẻ tài liệu: ĐỀKT 11-12 thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

ĐỀ KIỂM TRA NGỮ VĂN 15 PHÚT HỌC KÌ I LỚP 9

I.MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA:
Thu thập thông tin để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng ở ba bài học Văn học, Tiếng Việt, Tập làm văn. Cụ thể nội dung ở các bài: Các phương châm hội thoại (Tiếp theo)(Tiếng Việt, tuần 3), Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự (Tập làm văn, tuần 8), Ánh trăng(Văn bản, tuần 12).Mục đích đánh giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của hs thông qua hình thức kiểm tra tự luận.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA:
-Hình thức đề kiểm tra: Tự luận
-Cách tổ chức kiểm tra: Cho hs làm bài kiểm tra tự luận trong 15 phút đầu giờ của tiết học kế tiếp theo của mỗi phân môn.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN:
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng




Thấp
Cao


1.Chủ đề 1
Tiếng Việt
Các phương châm hội thoại

HS nắm được khi giao tiếp cần phải vận dụng các PCHT một cách hợp lí; việc không tuân thủ các PCHT có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào.


HS tự nêu một ví dụ, xác định PCHT không được tuân thủ và giải thích vì sao không tuân thủ PCHT ấy.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
 2 câu
7 điểm
70%


 1 câu
3 điểm
30%
3 câu
10 điểm
100%

2.Chủ đề 2 Tập làm văn:
Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự
HS nắm được khái niệm và cách miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.
Từ ví dụ, HS xác định được đó là miêu tả nội tâm trực tiếp hoặc gián tiếp.

HS tự viết đ/v tự sự ngắn m/ tả nội tâm và xác định cách m/ tả nội tâm trong đ/văn của mình.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1 câu
5 điểm
50%
1 câu
3 điểm
30%

1 câu
2 điểm
20%
 3 câu
10 điểm
100%

3. Chủ đề 3
Văn:
Văn bản “Ánh trăng”
HS nắm được t/ giả, hoàn cảnh sáng tác và ý nghĩa của bài thơ “Ánh trăng”.


HS viết một đoạn văn phân tích một khổ thơ trong bài.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
1 câu
5 điểm
50 %


1 câu
5 điểm
50%
2 câu
10 điểm
100 %

Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

4 câu
17 điểm
170 %
1 câu
3 điểm
30 %


3 câu
10 điểm
100 %
8 câu
30 điểm
300 %

IV. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA:
Đề Tiếng Việt 15 phút tuần 3:
Câu 1: Khi giao tiếp, người ta cần phải vận dụng các phương châm hội thoại như thế nào?
Câu 2: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào?
Câu 3: Em hãy cho một ví dụ người nói không tuân thủ một phương châm hội thoại nào đó và giải thích lí do. (Chú ý: Nếu HS lấy ví dụ đã có ở sgk thì chỉ đạt 2 điểm, còn ví dụ ngoài thì đạt trọn điểm).
V.HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Kiểm tra lần thứ nhất: Tiếng Việt 15 phút tuần 3 Tiếng Việt 15 phút tuần 3.
Câu 1: Khi giao tiếp, người ta cần phải vận dụng các PCHT phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. (Nói với ai ? Nói khi nào ? Nói ở đâu ? Nói để làm gì ?). HS
trả lời đầy đủ 3 điểm. Nếu hs không trả lời nội dung trong dấu ngoặc đơn thì chấm 2 đ.
Câu 2: Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân:
-Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp;
-Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
-Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
HS trả lời đủ ý thì chấm 4 điểm. Nếu chỉ 2 ý thì chấm 3 điểm, chỉ một ý thì chấm 2 điểm.
Câu 3:
- HS tự nêu được một ví dụ về vi phạm PCHT: 1 điểm
-Chỉ rõ phương châm bị vi phạm đó là PC gì: 1 điểm
-Giải thích rõ lí
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Hiền
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)