ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN HSG NGỮ VĂN 6 HUYỆN NÔNG CỐNG NĂM HỌC 2015-2016
Chia sẻ bởi Lê Văn Thuận |
Ngày 17/10/2018 |
43
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN HSG NGỮ VĂN 6 HUYỆN NÔNG CỐNG NĂM HỌC 2015-2016 thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6
HUYỆN NÔNG CỐNG
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm có 01 trang)
Câu 1. (4,0 điểm) Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:
“Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ bây giờ chưa tan”
a. Em hiểu nghĩa của từ “nắng mưa” trong câu thơ trên như thế nào?
b. Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ “lặn” trong câu thơ thứ 2?
Câu 2. (4,0 điểm)
Nêu cảm nhận của em về ý nghĩa của cây đàn thần và niêu cơm thần trong truyện “Thạch Sanh”.
Câu 3. (12 điểm)
Hãy đóng vai Mùa xuân kể lại mùa xuân trên quê hương em mỗi dịp tết đến xuân về.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm – SBD……………………
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN NÔNG CỐNG
HƯỚNG DẪN CHẤM
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ văn
Đáp án
Điểm
Câu 1. (4,0 điểm)
a. Giải nghĩa từ "nắng mưa" trong câu thơ:
- Nghĩa gốc: Chỉ hiện tượng của thời tiết: nắng và mưa.
- Nghĩa chuyển: Chỉ những gian lao, vất vả, khó nhọc trong cuộc đời.
b. Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ 2.
Học sinh có thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm rõ được nét đặc sắc về nghệ thuật dùng từ “lặn” trong câu thơ với nội dung cơ bản như sau:
- Với việc sử dụng từ “lặn”, câu thơ thể hiện được sự gian lao, vất vả trong cuộc đời người mẹ, nhưng khắc sâu, nhấn mạnh hơn sự gian lao, vất vả của người mẹ trong cuộc sống.
- Qua đó thấy được nỗi gian truân, cực nhọc của đời mẹ không thể thay đổi, bù đắp… (nếu thay bằng các từ: ngấm, thấm,... thì nỗi vất vả chỉ thoảng qua, có thể tan biến đi...)
4,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
Câu 2. (4,0 điểm) Học sinh cảm nhận được: Truyện “Thạch Sanh” có những chi tiết thần kì, hấp dẫn:
+ Cây đàn thần là một phương tiện kì diệu:
- Tiếng đàn cất lên từ ngục tối đến tai công chúa và khiến nàng cất tiếng nói.
- Tiếng đàn giúp công chúa khỏi bệnh, giúp Thạch Sanh giải oan và vạch tội Lí Thông.
- Tiếng đàn khiến cho quân sĩ mười tám nước chư hầu bủn rủn chân tay, không muốn đánh nhau nữa.
- Âm thanh của tiếng đàn có sức mạnh kì diệu.
-> Đó là tiếng đàn của công lí, tiếng đàn của tình yêu và cũng là tiếng đàn của lòng yêu chuộng hòa bình.
+ Niêu cơm thần kì
- Niêu cơm vô tận (ăn mãi không hết, xới mãi vẫn đầy )
- Niêu cơm của hòa bình và nhân đạo (đối xử khoan hồng tử tế với kẻ bại trận)
- Là khát vọng muôn đời của nhân dân về cơm no áo ấm.
=> Cây đàn và niêu cơm thần kì là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của truyện cổ tích, góp phần thực hiện ước mơ của nhân dân. Thể hiện quan niệm và văn hóa của nhân dân lao động xưa.
2,0 điểm
2,0 điểm
Câu 3. (12 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Kiểu bài: Kể chuyện tưởng tượng.
- Yêu cầu: Đóng vai mình là Mùa xuân kể lại mùa xuân trên quê hương em mỗi dịp tết đến xuân về.
- Hình thức: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu bài viết có bố cục 3 phần.
* Yêu cầu cụ thể:
- Kể diễn biến sự việc: Câu chuyện của mùa xuân.
- Xác định đúng ngôi kể, đúng thứ tự, lời kể phù hợp (người kể: Mùa xuân kể theo ngôi thứ nhất)
a. Mở bài
Giới thiệu chung về nhân vật tôi (mùa xuân) và sự việc (câu chuyện của mùa xuân quê hương về thiên nhiên và con nguời mỗi dịp tết dến xuân về.) b. Thân bài
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6
HUYỆN NÔNG CỐNG
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ Văn
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi gồm có 01 trang)
Câu 1. (4,0 điểm) Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:
“Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ bây giờ chưa tan”
a. Em hiểu nghĩa của từ “nắng mưa” trong câu thơ trên như thế nào?
b. Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ “lặn” trong câu thơ thứ 2?
Câu 2. (4,0 điểm)
Nêu cảm nhận của em về ý nghĩa của cây đàn thần và niêu cơm thần trong truyện “Thạch Sanh”.
Câu 3. (12 điểm)
Hãy đóng vai Mùa xuân kể lại mùa xuân trên quê hương em mỗi dịp tết đến xuân về.
Giám thị coi thi không giải thích gì thêm – SBD……………………
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HUYỆN NÔNG CỐNG
HƯỚNG DẪN CHẤM
THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6
NĂM HỌC 2015 - 2016
Môn thi: Ngữ văn
Đáp án
Điểm
Câu 1. (4,0 điểm)
a. Giải nghĩa từ "nắng mưa" trong câu thơ:
- Nghĩa gốc: Chỉ hiện tượng của thời tiết: nắng và mưa.
- Nghĩa chuyển: Chỉ những gian lao, vất vả, khó nhọc trong cuộc đời.
b. Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ 2.
Học sinh có thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm rõ được nét đặc sắc về nghệ thuật dùng từ “lặn” trong câu thơ với nội dung cơ bản như sau:
- Với việc sử dụng từ “lặn”, câu thơ thể hiện được sự gian lao, vất vả trong cuộc đời người mẹ, nhưng khắc sâu, nhấn mạnh hơn sự gian lao, vất vả của người mẹ trong cuộc sống.
- Qua đó thấy được nỗi gian truân, cực nhọc của đời mẹ không thể thay đổi, bù đắp… (nếu thay bằng các từ: ngấm, thấm,... thì nỗi vất vả chỉ thoảng qua, có thể tan biến đi...)
4,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
1,0 điểm
Câu 2. (4,0 điểm) Học sinh cảm nhận được: Truyện “Thạch Sanh” có những chi tiết thần kì, hấp dẫn:
+ Cây đàn thần là một phương tiện kì diệu:
- Tiếng đàn cất lên từ ngục tối đến tai công chúa và khiến nàng cất tiếng nói.
- Tiếng đàn giúp công chúa khỏi bệnh, giúp Thạch Sanh giải oan và vạch tội Lí Thông.
- Tiếng đàn khiến cho quân sĩ mười tám nước chư hầu bủn rủn chân tay, không muốn đánh nhau nữa.
- Âm thanh của tiếng đàn có sức mạnh kì diệu.
-> Đó là tiếng đàn của công lí, tiếng đàn của tình yêu và cũng là tiếng đàn của lòng yêu chuộng hòa bình.
+ Niêu cơm thần kì
- Niêu cơm vô tận (ăn mãi không hết, xới mãi vẫn đầy )
- Niêu cơm của hòa bình và nhân đạo (đối xử khoan hồng tử tế với kẻ bại trận)
- Là khát vọng muôn đời của nhân dân về cơm no áo ấm.
=> Cây đàn và niêu cơm thần kì là yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của truyện cổ tích, góp phần thực hiện ước mơ của nhân dân. Thể hiện quan niệm và văn hóa của nhân dân lao động xưa.
2,0 điểm
2,0 điểm
Câu 3. (12 điểm)
* Yêu cầu chung:
- Kiểu bài: Kể chuyện tưởng tượng.
- Yêu cầu: Đóng vai mình là Mùa xuân kể lại mùa xuân trên quê hương em mỗi dịp tết đến xuân về.
- Hình thức: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu bài viết có bố cục 3 phần.
* Yêu cầu cụ thể:
- Kể diễn biến sự việc: Câu chuyện của mùa xuân.
- Xác định đúng ngôi kể, đúng thứ tự, lời kể phù hợp (người kể: Mùa xuân kể theo ngôi thứ nhất)
a. Mở bài
Giới thiệu chung về nhân vật tôi (mùa xuân) và sự việc (câu chuyện của mùa xuân quê hương về thiên nhiên và con nguời mỗi dịp tết dến xuân về.) b. Thân bài
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Văn Thuận
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)