De TVdoc lop 5.GK2.TV
Chia sẻ bởi Lê Thị Tuyết Lan |
Ngày 08/10/2018 |
38
Chia sẻ tài liệu: de TVdoc lop 5.GK2.TV thuộc Tập đọc 1
Nội dung tài liệu:
Trường Tiểu học Trung Văn
Họ và tên:………………............…
Lớp: …………………
ĐỀ KIỂM TRA GIƯA KÌ 2 - NĂM HỌC: 2010-2011
Môn: Tiếng Việt (Phần đọc hiểu) Lớp 5
Thời gian: 30 phút
A. Đọc thầm
Luật tục xưa của người Ê-đê
Về cách xử phạt
Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng; chuyện giữa những người bà con, anh em cũng xử như vậy.
Nếu là chuyện nhỏ thì phạt tiền một song, chuyện lớn thì phạt tiền một co. Nếu là chuyện quá sức con người, gánh không nổi, vác không kham thì người phạm tội phải chịu chết.
Về tang chứng và nhân chứng
Phải nhìn tận mặt, phải bắt tận tay người phạm tội; phải lấy được, giữ được gùi, khăn, áo, dao,… của kẻ phạm tội. Phải khoanh một vòng tròn dưới đất, khắc một con dấu trên cột nhà; nếu ở trong rừng phải bẻ nhánh cây, khắc dấu vào cây rừng để làm dấu nơi xảy ra sự việc.
Phải có bốn năm người hoặc vài ba người có mặt khi việc xảy ra. Mọi người tai đều đã nghe, mắt đều đã thấy. Có như vậy, các tang chứng mới chắc chắn.
Về các tội
- Tội không hỏi mẹ cha
Có cây đa phải hỏi cây đa, có cây sung phải hỏi cây sung, có mẹ cha phải hỏi mẹ cha. Đi rừng lấy củi mà không hỏi cha, đi suối lấy nước mà chẳng nói với mẹ; bán cái này, mua cái nọ mà không hỏi ông già bà cả là sai; phải đưa ra xét xử.
- Tội ăn cắp
Kẻ thò tay ra để đánh cắp của người khác là kẻ có tội. Kẻ đó phải trả lại đủ giá; ngoài ra phải bồi thường gấp đôi số của cải đã lấy cắp.
- Tội giúp kẻ có tội
Kẻ đi cùng đường, bước cùng bước, nói cùng nói với kẻ có tội cũng là có tội.
- Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình
Kẻ mà địch không đi được thì cõng, địch không ăn được thì mớm, địch không biết thì nói cho biết, làm hàng trăm dân làng bị địch bắt, hàng nghìn dân làng bị địch giết là kẻ có tội lớn. Phải xử kẻ đó bằng dao sắc, gươm lớn và bỏ xác hắn cho diều tha quạ mổ.
(Theo Ngô Đức Thịnh - Chu Thái Sơn)
B. Dựa theo nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây:
1.Viết lại 4 loại tội được nêu trong luật tục xưa của người Ê- đê.
2.Trong các loại tội đã nêu, tội nào là lớn nhất, phải phạt nặng nhất? Tại sao?
a. Tội không hỏi mẹ cha, vì như vậy là vô lễ.
b. Tội ăn cắp vì ăn cắp là rất xấu.
c. Tội giúp kẻ có tội vì như vậy là tòng phạm.
d. Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng minh vì như vậy là làm cho dân làng bị đánh, bị giết.
3.Người Ê- đê xưa đã dựa vào đâu để đưa ra mức xử phạt?
a. Chỉ dựa vào tang chứng, vật chứng.
b. Dựa vào mức độ nặng hay nhẹ và tang chứng , vật chứng.
c. Dựa vào kẻ phạm tội là ai.
4. Em có nhận xét gì về luật tục xưa của người Ê- đê?
a. Chưa rõ ràng.
b. Chưa công bằng.
c. Rất rõ ràng và công bằng.
5. Người Ê- đê xưa đặt ra luật tục để làm gì?
a. Để mọi người thấy xử phạt là công minh.
b. Để xử phạt thích đáng kẻ phạm tội.
c. Để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
6. Từ Luật tục trong cụm từ Luật tục xưa của người Ê-đê được hiểu là gì?
a. Là pháp luật của một nước.
b. Là phong tục tập quán của một dân tộc.
c. Là những quy định phép tắc phải tuân theo trong buôn làng, bộ tộc.
7. Dấu phẩy thứ nhất và dấu chấm phẩy trong câu: Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng; chuyện giữa những người bà con, anh em cũng xử như vậy được dùng với tác dụng gì?
a. Ngăn cách từ ngữ làm vị ngữ.
b. Ngăn cách các vế câu ghép.
c. Ngăn cách các từ ngữ làm chủ ngữ.
8. Từ “vậy” trong câu văn trên (câu 7) được dùng thay thế cho từ ngữ nào?
a. Những người bà con anh em.
b. Xử nhẹ, xử nặng.
c. Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng.
9. Đặt câu
Họ và tên:………………............…
Lớp: …………………
ĐỀ KIỂM TRA GIƯA KÌ 2 - NĂM HỌC: 2010-2011
Môn: Tiếng Việt (Phần đọc hiểu) Lớp 5
Thời gian: 30 phút
A. Đọc thầm
Luật tục xưa của người Ê-đê
Về cách xử phạt
Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng; chuyện giữa những người bà con, anh em cũng xử như vậy.
Nếu là chuyện nhỏ thì phạt tiền một song, chuyện lớn thì phạt tiền một co. Nếu là chuyện quá sức con người, gánh không nổi, vác không kham thì người phạm tội phải chịu chết.
Về tang chứng và nhân chứng
Phải nhìn tận mặt, phải bắt tận tay người phạm tội; phải lấy được, giữ được gùi, khăn, áo, dao,… của kẻ phạm tội. Phải khoanh một vòng tròn dưới đất, khắc một con dấu trên cột nhà; nếu ở trong rừng phải bẻ nhánh cây, khắc dấu vào cây rừng để làm dấu nơi xảy ra sự việc.
Phải có bốn năm người hoặc vài ba người có mặt khi việc xảy ra. Mọi người tai đều đã nghe, mắt đều đã thấy. Có như vậy, các tang chứng mới chắc chắn.
Về các tội
- Tội không hỏi mẹ cha
Có cây đa phải hỏi cây đa, có cây sung phải hỏi cây sung, có mẹ cha phải hỏi mẹ cha. Đi rừng lấy củi mà không hỏi cha, đi suối lấy nước mà chẳng nói với mẹ; bán cái này, mua cái nọ mà không hỏi ông già bà cả là sai; phải đưa ra xét xử.
- Tội ăn cắp
Kẻ thò tay ra để đánh cắp của người khác là kẻ có tội. Kẻ đó phải trả lại đủ giá; ngoài ra phải bồi thường gấp đôi số của cải đã lấy cắp.
- Tội giúp kẻ có tội
Kẻ đi cùng đường, bước cùng bước, nói cùng nói với kẻ có tội cũng là có tội.
- Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình
Kẻ mà địch không đi được thì cõng, địch không ăn được thì mớm, địch không biết thì nói cho biết, làm hàng trăm dân làng bị địch bắt, hàng nghìn dân làng bị địch giết là kẻ có tội lớn. Phải xử kẻ đó bằng dao sắc, gươm lớn và bỏ xác hắn cho diều tha quạ mổ.
(Theo Ngô Đức Thịnh - Chu Thái Sơn)
B. Dựa theo nội dung bài đọc, hãy thực hiện các yêu cầu dưới đây:
1.Viết lại 4 loại tội được nêu trong luật tục xưa của người Ê- đê.
2.Trong các loại tội đã nêu, tội nào là lớn nhất, phải phạt nặng nhất? Tại sao?
a. Tội không hỏi mẹ cha, vì như vậy là vô lễ.
b. Tội ăn cắp vì ăn cắp là rất xấu.
c. Tội giúp kẻ có tội vì như vậy là tòng phạm.
d. Tội dẫn đường cho địch đến đánh làng minh vì như vậy là làm cho dân làng bị đánh, bị giết.
3.Người Ê- đê xưa đã dựa vào đâu để đưa ra mức xử phạt?
a. Chỉ dựa vào tang chứng, vật chứng.
b. Dựa vào mức độ nặng hay nhẹ và tang chứng , vật chứng.
c. Dựa vào kẻ phạm tội là ai.
4. Em có nhận xét gì về luật tục xưa của người Ê- đê?
a. Chưa rõ ràng.
b. Chưa công bằng.
c. Rất rõ ràng và công bằng.
5. Người Ê- đê xưa đặt ra luật tục để làm gì?
a. Để mọi người thấy xử phạt là công minh.
b. Để xử phạt thích đáng kẻ phạm tội.
c. Để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.
6. Từ Luật tục trong cụm từ Luật tục xưa của người Ê-đê được hiểu là gì?
a. Là pháp luật của một nước.
b. Là phong tục tập quán của một dân tộc.
c. Là những quy định phép tắc phải tuân theo trong buôn làng, bộ tộc.
7. Dấu phẩy thứ nhất và dấu chấm phẩy trong câu: Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng; chuyện giữa những người bà con, anh em cũng xử như vậy được dùng với tác dụng gì?
a. Ngăn cách từ ngữ làm vị ngữ.
b. Ngăn cách các vế câu ghép.
c. Ngăn cách các từ ngữ làm chủ ngữ.
8. Từ “vậy” trong câu văn trên (câu 7) được dùng thay thế cho từ ngữ nào?
a. Những người bà con anh em.
b. Xử nhẹ, xử nặng.
c. Chuyện nhỏ thì xử nhẹ, chuyện lớn thì xử nặng.
9. Đặt câu
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Tuyết Lan
Dung lượng: 34,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)