đề thi TV GKII L5
Chia sẻ bởi Nguyễn Tuyết Mai |
Ngày 10/10/2018 |
61
Chia sẻ tài liệu: đề thi TV GKII L5 thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
KTĐK GIỮA HKII – NĂM HỌC: 2016-2017
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5
I- Kiểm tra đọc :
A/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: (5 điểm)
1/ Mỗi học sinh bốc thăm đọc một đoạn khoảng 110 tiếng/1 phút trích từ các bài tập đọc đã học ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5-tập 2. từ tuần 19 đến tuần 27
2/ Giáo viên nêu 1 câu hỏi trong nội dung đoạn học sinh vừa đọc cho học sinh trả lời.
B/ ĐỌC THẦM: ( 5 điểm)
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.
Sưu tầm
Học sinh đọc thầm bài “Người chạy cuối cùng” sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng nhất cho câu hỏi
Câu1. 1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
a. Đi thi chạy. c. Đi diễu hành.
b. Đi cổ vũ. d. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
Câu 2 : “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?
a. Là một em bé .
b. Là một cụ già .
c.Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
d. Là một người đàn ông mập mạp.
Câu 3: Nội dung chính của câu chuyện là:
Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.
Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.
Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.
Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ.
Câu 4: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 5: Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”?
Nhẫn nại b. chán nản
Dũng cảm d. Hậu đậu
Câu 6: Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào?
Đó là một từ nhiều nghĩa. c. Đó là những từ trái nghĩa
Đó là những từ đồng nghĩa. d . Đó là những từ đồng âm
Câu 7:Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:
Mặc dù trời mưa to ……………………………………………………………..
Câu 8: Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Nêu tác dụng của cách liên kết đó.
Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng đang cùng nhau khoe hương, khoe sắc.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
II- Kiểm tra viết:
A- Chính tả (5đ): ( Nghe - viết).
Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...)
Đoạn từ: Thấy sứ thần Việt Nam... đến hết.
B- Tập làm văn: (5đ) Chọn một trong hai đề sau:
1/ Em hãy tả một cây bóng mát ở trường.
2/ Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2.
ĐÁP ÁN BÀI THI ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II
Môn: TIẾNG VIỆT LỚP 5
I - Kiểm tra đọc:
A/ Đọc thành tiếng (5đ):
Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1đ
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5đ; đọc
MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5
I- Kiểm tra đọc :
A/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: (5 điểm)
1/ Mỗi học sinh bốc thăm đọc một đoạn khoảng 110 tiếng/1 phút trích từ các bài tập đọc đã học ở sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5-tập 2. từ tuần 19 đến tuần 27
2/ Giáo viên nêu 1 câu hỏi trong nội dung đoạn học sinh vừa đọc cho học sinh trả lời.
B/ ĐỌC THẦM: ( 5 điểm)
NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNG
Cuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè. Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế. Khi đoàn người tăng tốc, nhóm chạy đầu tiên vượt lên trước. Chính lúc đó hình ảnh một người phụ nữ đập vào mắt tôi. Tôi biết mình vừa nhận diện được “người chạy cuối cùng”. Bàn chân chị ấy cứ chụm vào mà đầu gối cứ đưa ra. Đôi chân tật nguyền của chị tưởng chừng như không thể nào bước đi được, chứ đừng nói là chạy. Nhìn chị chật vật đặt bàn chân này lên trước bàn chân kia mà lòng tôi tự dưng thở dùm cho chị , rồi reo hò cổ động cho chị tiến lên. Người phụ nữ vẫn kiên trì tiến tới, quả quyết vượt qua những mét đường cuối cùng.Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường. Chị chầm chậm tiến tới, băng qua, giật đứt hai đầu sợi dây cho nó bay phấp phới sau lưng tựa như đôi cánh.
Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”. Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.
Sưu tầm
Học sinh đọc thầm bài “Người chạy cuối cùng” sau đó khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng nhất cho câu hỏi
Câu1. 1. Nhiệm vụ của nhân vật “tôi” trong bài là:
a. Đi thi chạy. c. Đi diễu hành.
b. Đi cổ vũ. d. Chăm sóc y tế cho vận động viên.
Câu 2 : “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?
a. Là một em bé .
b. Là một cụ già .
c.Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.
d. Là một người đàn ông mập mạp.
Câu 3: Nội dung chính của câu chuyện là:
Ca ngợi người phụ nữ đã vượt qua được khó khăn vất vả giành chiến thắng trong cuộc thi.
Ca ngợi người phụ nữ có đôi chân tật nguyền có nghị lực và ý chí đã giành chiến thắng trong cuộc thi chạy.
Ca ngợi tinh thần chịu thương, chịu khó của người phụ nữ.
Ca ngợi ý chí kiên cường của người phụ nữ.
Câu 4: Qua câu chuyện em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 5: Từ trái nghĩa với từ “kiên trì”?
Nhẫn nại b. chán nản
Dũng cảm d. Hậu đậu
Câu 6: Từ “băng” trong các từ “băng giá, băng bó, băng qua” có quan hệ với nhau như thế nào?
Đó là một từ nhiều nghĩa. c. Đó là những từ trái nghĩa
Đó là những từ đồng nghĩa. d . Đó là những từ đồng âm
Câu 7:Viết thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:
Mặc dù trời mưa to ……………………………………………………………..
Câu 8: Hai câu văn sau liên kết với nhau bằng cách nào? Nêu tác dụng của cách liên kết đó.
Trên bậc tam cấp, hoa dạ hương chưa đơm bông, nhưng hoa nhài trắng mịn, hoa mộc, hoa ngâu kết chùm đang tỏa hương ngào ngạt. Dường như chúng đang cùng nhau khoe hương, khoe sắc.
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
II- Kiểm tra viết:
A- Chính tả (5đ): ( Nghe - viết).
Bài viết: "Trí dũng song toàn" (TV5/ Tập II – trang ...)
Đoạn từ: Thấy sứ thần Việt Nam... đến hết.
B- Tập làm văn: (5đ) Chọn một trong hai đề sau:
1/ Em hãy tả một cây bóng mát ở trường.
2/ Em hãy tả quyển sách Tiếng Việt 5 – Tập 2.
ĐÁP ÁN BÀI THI ĐỊNH KÌ GIỮA KÌ II
Môn: TIẾNG VIỆT LỚP 5
I - Kiểm tra đọc:
A/ Đọc thành tiếng (5đ):
Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1đ
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5đ; đọc
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Tuyết Mai
Dung lượng: 51,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)