Đề Thi TV giữa kì II
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Vân Vy |
Ngày 09/10/2018 |
111
Chia sẻ tài liệu: Đề Thi TV giữa kì II thuộc Đạo đức 1
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TH Nguyễn Bá Ngọc CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHỐI LỚP : 3 Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn: Tiếng Việt Thời gian: 40 phút
A. KIỂM TRA ĐỌC
I/ Đọc thành tiếng: (Mỗi học sinh đọc 1 phút)
HS đọc một đoạn trong các bài tập đọc ở phiếu kiểm tra đọc thành tiếng và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
Bài 1: Hai Bà Trưng
Bài 2: Ông tổ nghề thêu
Bài 3: Nhà bác học và bà cụ
Bài 4: Đối đáp với vua
Bài 5: Hội vật
Bài 6: Hội đua voi ở Tây Nguyên
II/ Đọc thầm và làm bài tập (30 phút)
Em hãy đọc thầm bài văn sau:
Ông tổ nghề thêu
Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.
Một lần, Trần Quốc khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.
Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng nếm thử. Thì ra hai pho tượng đó nặn bằng bột chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.
Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xòe cách chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuôngđất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người có tài, đặt tiệc to tiễn về nước.
Về đến nước nhà, Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng. Dần dần, nghề thêu lan rộng ra khắp nơi. Nhân dân vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu.
Theo Ngọc Vũ
Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lới đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1, Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam?
A. Dựng một cái lầu cao, mời sứ thần Việt Nam lên chơi, cất thang. Lầu chỉ có pho tượng phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “ Phật trong lòng” và một vò nước.
B. Dựng một cái lầu cao, mời sứ thần Việt Nam lên chơi, cất thang.
C. Lầu chỉ có pho tượng phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “ Phật trong lòng” và một vò nước.
2, Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu?
A. Vì Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc.
Vì Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng.
C. Vì vua Trung Quốc khen ông là người có tài đặc biệt.
3, Bộ phận gạch chân trong câu: “ Ở Trung Quốc, Trần Quốc Khái học được nghề thêu”. Trả lời câu hỏi nào?
A. Khi nào ?
B. Vì sao?
C. Ở đâu?
4, Em đặt dấu phẩy cho đúng chỗ trong câu sau:
Hồi còn nhỏ cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học.
B. KIỂM TRA VIẾT
1, Chính tả (nghe – viết) thời gian: 15 phút
GV đọc cho HS viết chính tả bài “Người sáng tác Quốc ca việt Nam” sách tiếng Việt 3, tập 2 trang 47 gồm đề bài và đoạn “Nhạc sĩ Văn Cao ... và làm thơ”.
2, Tập làm văn: thời gian 30 phút
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 - 10 câu) kể về một người lao động trí óc mà em biết.
Gợi ý:
1, Người đó là ai, làm nghề gì?
2, Người đó hằng ngày làm những việc gì?
3, Người đó làm việc như thế nào?
KHỐI LỚP : 3 Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn: Tiếng Việt Thời gian: 40 phút
A. KIỂM TRA ĐỌC
I/ Đọc thành tiếng: (Mỗi học sinh đọc 1 phút)
HS đọc một đoạn trong các bài tập đọc ở phiếu kiểm tra đọc thành tiếng và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc.
Bài 1: Hai Bà Trưng
Bài 2: Ông tổ nghề thêu
Bài 3: Nhà bác học và bà cụ
Bài 4: Đối đáp với vua
Bài 5: Hội vật
Bài 6: Hội đua voi ở Tây Nguyên
II/ Đọc thầm và làm bài tập (30 phút)
Em hãy đọc thầm bài văn sau:
Ông tổ nghề thêu
Hồi còn nhỏ, cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học. Cậu học cả khi đi đốn củi, lúc kéo vó tôm. Tối đến, nhà không có đèn, cậu bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng, lấy ánh sáng đọc sách. Chẳng bao lâu, Khái đỗ tiến sĩ, rồi làm quan to trong triều đình nhà Lê.
Một lần, Trần Quốc khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.
Bụng đói mà không có cơm ăn, Trần Quốc khái lẩm nhẩm đọc ba chữ trên bức trướng, rồi mỉm cười. Ông bẻ tay pho tượng nếm thử. Thì ra hai pho tượng đó nặn bằng bột chè lam. Từ đó, ngày hai bữa, ông cứ ung dung bẻ dần tượng mà ăn. Nhân được nhàn rỗi ông mày mò quan sát, nhớ nhập tâm cách thêu và làm lọng.
Học được cách thêu và làm lọng rồi, ông tìm đường xuống. Thấy những con dơi xòe cách chao đi chao lại như chiếc lá bay, ông liền ôm lọng nhảy xuôngđất bình an vô sự. Vua Trung Quốc khen ông là người có tài, đặt tiệc to tiễn về nước.
Về đến nước nhà, Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng. Dần dần, nghề thêu lan rộng ra khắp nơi. Nhân dân vùng Thường Tín, quê ông, lập đền thờ và tôn ông là ông tổ nghề thêu.
Theo Ngọc Vũ
Hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lới đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1, Vua Trung Quốc nghĩ ra cách gì để thử tài sứ thần Việt Nam?
A. Dựng một cái lầu cao, mời sứ thần Việt Nam lên chơi, cất thang. Lầu chỉ có pho tượng phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “ Phật trong lòng” và một vò nước.
B. Dựng một cái lầu cao, mời sứ thần Việt Nam lên chơi, cất thang.
C. Lầu chỉ có pho tượng phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “ Phật trong lòng” và một vò nước.
2, Vì sao Trần Quốc Khái được suy tôn là ông tổ nghề thêu?
A. Vì Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc.
Vì Trần Quốc Khái truyền dạy cho dân nghề thêu và nghề làm lọng.
C. Vì vua Trung Quốc khen ông là người có tài đặc biệt.
3, Bộ phận gạch chân trong câu: “ Ở Trung Quốc, Trần Quốc Khái học được nghề thêu”. Trả lời câu hỏi nào?
A. Khi nào ?
B. Vì sao?
C. Ở đâu?
4, Em đặt dấu phẩy cho đúng chỗ trong câu sau:
Hồi còn nhỏ cậu bé Trần Quốc Khái rất ham học.
B. KIỂM TRA VIẾT
1, Chính tả (nghe – viết) thời gian: 15 phút
GV đọc cho HS viết chính tả bài “Người sáng tác Quốc ca việt Nam” sách tiếng Việt 3, tập 2 trang 47 gồm đề bài và đoạn “Nhạc sĩ Văn Cao ... và làm thơ”.
2, Tập làm văn: thời gian 30 phút
Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 - 10 câu) kể về một người lao động trí óc mà em biết.
Gợi ý:
1, Người đó là ai, làm nghề gì?
2, Người đó hằng ngày làm những việc gì?
3, Người đó làm việc như thế nào?
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Vân Vy
Dung lượng: 60,00KB|
Lượt tài: 2
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)