Đề thi Niệu Khoa (Y Khoa)
Chia sẻ bởi Sanofi Md |
Ngày 18/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: Đề thi Niệu Khoa (Y Khoa) thuộc Sinh học
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI CUỐI KỲ
MÔN THI : NIỆU
LỚP : Y6
THỜI GIAN : 45 phút
I- Bệnh nhân nam, 60 tuổi, tổng trạng tốt, từ 02 năm nay bị tiểu khó và tiểu nhiều lần về đêm, đôi khi có tiểu máu cuối dòng. Khám trực tràng phát hiện bướu tiền liệt tuyến và siêu âm ước lượng bướu khoảng 80g. Nước tiểu đục ngay khi mới lấy và cấy cho thấy có nhiễm trùng niệu với Coli bacilles. Chức năng thận bình thường, (Créatinine máu : 100mmol/l). UIV (IVP) cho thấy đường niệu trên thận phải bình thường, hình ảnh khối choáng chỗ ở cực dưới của thận trái, sạn bọng đái cản quang đường kính khoảng 3cm, bọng đái chống đối, tiền liệt tuyến lớn và nước tiểu tồn lưu sau khi đi tiểu : 100cc.
Tiểu máu cuối dòng của bệnh nhân này có thể do (chọn nhiều câu đúng)
Bướu lành tiền liệt tuyến
Sạn bọng đái
Khối bướu choáng chỗ cực dưới thận trái
Có thể do bướu bọng đái phối hợp
Không do nguyên nhân nào ở trên cả
Khối bướu choáng chỗ ở cực dưới thận trái trên UIV (chọn nhiều câu đúng)
Giải thích tiểu máu cuối dòng
Cần phải chụp niệu quản – bể thận trái ngược dòng
Chỉ cần theo dõi nếu siêu âm cho biết đó là nang thận
Cần chụp CT-Scan nếu siêu âm cho biết đó là khối u đặc
Cần chụp động mạch thận đồ nếu siêu âm cho biết đó là nang thận.
Cần phải phẫu thuật bướu tiền liệt tuyến cho bệnh nhân này vì (chọn nhiều câu đúng)
Có sỏi bọng đái phối hợp
Bướu tiền liệt tuyến lớn (80g)
Độ trầm trọng của các triệu chứng cơ năng (tiểu khó, tiểu đêm)
Tuổi của bệnh nhân
Có sự hiện diện của nhiễm trùng niệu tái phát
Trong các tiêu chuẩn sau đây, tiêu chuẩn nào dùng để đánh giá giai đoạn tiến triển (stage) của bướu (chọn 1 câu)
Độ bành trướng theo chiều sâu tới các lớp của thành bọng đái
Độ lớn của bướu
Số lượng bướu thấy qua nội soi
Vị trí của bướu trong bọng đái
Bứơu gây chảy máu nhiều hay ít
Điều trị tận gốc của bướu thận hiện nay chủ yếu là (chọn 1 câu)
Cắt thận rộng triệt để
Phối hợp xạ trị và phẫu thuật
Phối hợp hóa trị và phẫu thuật
Phối hợp xạ trị và hóa trị
Phối hợp xạ trị, hóa trị và phẫu thuật
II- Bệnh nhân nữ, 44 tuổi, nhận viện BV Phụ Sản vì sốt sau khi nạo kiểm tra lòng tử cung vì nghi sót nhau sau khi sanh thường một thai chết lưu ở bệnh nhân tỉnh cách đó 11 ngày . Bệnh nhân đã được điều trị tích cực bằng kháng sinh, dịch truyền nhưng không hết sốt. Rx phát hiện sỏi san hô thận phải và sỏi niệu quản trái vùng hông nên bệnh nhân được chuyển sang BV Nhân Dân 115.
Khám lúc nhập viện thấy bệnh nhân mệt mỏi, da xanh niêm hồng nhạt, sốt 39oC, M=120 lần/phút đều HA : 120/80. Khối u vùng hông trái rất to và đau, phù hai chân, thiểu niệu, xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy :
Hct : 19,2% ; Hb : 6,7% ; BC : 20100 ; TQ : 12,4, TCK : 46% ; BUN : 69mg%, Créatinine máu : 3,9mg% ; Ion đồ (K+ : 3,7 ; Na + : 145 ; Ca ++ : 3,8, CI- : 108/mEq/l), Protid máu : 4,4g%.
Bệnh nhân được mổ cấp cứu cùng ngày vì vô niệu và thận trái ứ nước, nhiễm trùng và được mở thận trái ra da với gây tê tại chỗ và hút ra được 2500ml nước tiểu rất đục. Hậu phẫu hết sốt, nước tiểu từ thông dẫn lưu thận trái ra trong dần nhưng số lượng cũng giảm dần với ngày hậu phẫu đầu tiên là 1000ml nhưng chỉ còn khoảng < 200ml khi xuất viện. Bệnh nhân tiểu đường dưới khoảng 1000 – 1500ml/ngày. Bệnh nhân được xuất viện với lịch hẹn tái khám 4 tuần sau. BUN và Creátinine trước khi xuất viện là 35mg% và 2,3mg%.
Nhưng chỉ 02 tuần sau khi xuất viện, bệnh nhân phải nhập viện lại vì sốt giống lần trước và đau hông phải. Xét nghiệm máu cho thấy : BUN : 48mg%, Créatinine máu : 2,8mg% ; Ion đồ (K+: 4,48 ; Na+ : 138 ; Cl- : 108mEq/l) ; Hct : 25,6% ; Hb : 8,8% ; BC : 9800 với Neutrophile 91% ; TQ : 12,4, TCK, 46%. Bệnh nhân được mổ cấp cứu 01 ngày sau khi nhập viện và mở thận phải ra da, nước tiểu rất đục, cấy có vi trùng Enterobacter nhạy với nhiều
MÔN THI : NIỆU
LỚP : Y6
THỜI GIAN : 45 phút
I- Bệnh nhân nam, 60 tuổi, tổng trạng tốt, từ 02 năm nay bị tiểu khó và tiểu nhiều lần về đêm, đôi khi có tiểu máu cuối dòng. Khám trực tràng phát hiện bướu tiền liệt tuyến và siêu âm ước lượng bướu khoảng 80g. Nước tiểu đục ngay khi mới lấy và cấy cho thấy có nhiễm trùng niệu với Coli bacilles. Chức năng thận bình thường, (Créatinine máu : 100mmol/l). UIV (IVP) cho thấy đường niệu trên thận phải bình thường, hình ảnh khối choáng chỗ ở cực dưới của thận trái, sạn bọng đái cản quang đường kính khoảng 3cm, bọng đái chống đối, tiền liệt tuyến lớn và nước tiểu tồn lưu sau khi đi tiểu : 100cc.
Tiểu máu cuối dòng của bệnh nhân này có thể do (chọn nhiều câu đúng)
Bướu lành tiền liệt tuyến
Sạn bọng đái
Khối bướu choáng chỗ cực dưới thận trái
Có thể do bướu bọng đái phối hợp
Không do nguyên nhân nào ở trên cả
Khối bướu choáng chỗ ở cực dưới thận trái trên UIV (chọn nhiều câu đúng)
Giải thích tiểu máu cuối dòng
Cần phải chụp niệu quản – bể thận trái ngược dòng
Chỉ cần theo dõi nếu siêu âm cho biết đó là nang thận
Cần chụp CT-Scan nếu siêu âm cho biết đó là khối u đặc
Cần chụp động mạch thận đồ nếu siêu âm cho biết đó là nang thận.
Cần phải phẫu thuật bướu tiền liệt tuyến cho bệnh nhân này vì (chọn nhiều câu đúng)
Có sỏi bọng đái phối hợp
Bướu tiền liệt tuyến lớn (80g)
Độ trầm trọng của các triệu chứng cơ năng (tiểu khó, tiểu đêm)
Tuổi của bệnh nhân
Có sự hiện diện của nhiễm trùng niệu tái phát
Trong các tiêu chuẩn sau đây, tiêu chuẩn nào dùng để đánh giá giai đoạn tiến triển (stage) của bướu (chọn 1 câu)
Độ bành trướng theo chiều sâu tới các lớp của thành bọng đái
Độ lớn của bướu
Số lượng bướu thấy qua nội soi
Vị trí của bướu trong bọng đái
Bứơu gây chảy máu nhiều hay ít
Điều trị tận gốc của bướu thận hiện nay chủ yếu là (chọn 1 câu)
Cắt thận rộng triệt để
Phối hợp xạ trị và phẫu thuật
Phối hợp hóa trị và phẫu thuật
Phối hợp xạ trị và hóa trị
Phối hợp xạ trị, hóa trị và phẫu thuật
II- Bệnh nhân nữ, 44 tuổi, nhận viện BV Phụ Sản vì sốt sau khi nạo kiểm tra lòng tử cung vì nghi sót nhau sau khi sanh thường một thai chết lưu ở bệnh nhân tỉnh cách đó 11 ngày . Bệnh nhân đã được điều trị tích cực bằng kháng sinh, dịch truyền nhưng không hết sốt. Rx phát hiện sỏi san hô thận phải và sỏi niệu quản trái vùng hông nên bệnh nhân được chuyển sang BV Nhân Dân 115.
Khám lúc nhập viện thấy bệnh nhân mệt mỏi, da xanh niêm hồng nhạt, sốt 39oC, M=120 lần/phút đều HA : 120/80. Khối u vùng hông trái rất to và đau, phù hai chân, thiểu niệu, xét nghiệm cận lâm sàng cho thấy :
Hct : 19,2% ; Hb : 6,7% ; BC : 20100 ; TQ : 12,4, TCK : 46% ; BUN : 69mg%, Créatinine máu : 3,9mg% ; Ion đồ (K+ : 3,7 ; Na + : 145 ; Ca ++ : 3,8, CI- : 108/mEq/l), Protid máu : 4,4g%.
Bệnh nhân được mổ cấp cứu cùng ngày vì vô niệu và thận trái ứ nước, nhiễm trùng và được mở thận trái ra da với gây tê tại chỗ và hút ra được 2500ml nước tiểu rất đục. Hậu phẫu hết sốt, nước tiểu từ thông dẫn lưu thận trái ra trong dần nhưng số lượng cũng giảm dần với ngày hậu phẫu đầu tiên là 1000ml nhưng chỉ còn khoảng < 200ml khi xuất viện. Bệnh nhân tiểu đường dưới khoảng 1000 – 1500ml/ngày. Bệnh nhân được xuất viện với lịch hẹn tái khám 4 tuần sau. BUN và Creátinine trước khi xuất viện là 35mg% và 2,3mg%.
Nhưng chỉ 02 tuần sau khi xuất viện, bệnh nhân phải nhập viện lại vì sốt giống lần trước và đau hông phải. Xét nghiệm máu cho thấy : BUN : 48mg%, Créatinine máu : 2,8mg% ; Ion đồ (K+: 4,48 ; Na+ : 138 ; Cl- : 108mEq/l) ; Hct : 25,6% ; Hb : 8,8% ; BC : 9800 với Neutrophile 91% ; TQ : 12,4, TCK, 46%. Bệnh nhân được mổ cấp cứu 01 ngày sau khi nhập viện và mở thận phải ra da, nước tiểu rất đục, cấy có vi trùng Enterobacter nhạy với nhiều
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Sanofi Md
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)