Đề thi lop chon 2010-2011 Nguyễn Trãi
Chia sẻ bởi Lê Kiên Cương |
Ngày 17/10/2018 |
18
Chia sẻ tài liệu: Đề thi lop chon 2010-2011 Nguyễn Trãi thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Phòng GD-ĐT NGhi Xuân
Trường tHCS Nguyễn trãi
Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm
Năm học 2010-2011
Môn: Ngữ văn - Lớp 6 Thời gian làm bài: 60 phút
Họ và tên học sinh: ……………………………………………….………………….. Số báo danh: .………………
Câu 1. Lập bảng phân loại các từ trong khổ thơ sau đây theo cấu tạo của chúng. Biết rằng các từ đã được phân cách với nhau bằng dấu gạch chéo.
Hai / cha con / bước / đi / trên / cát /
Ánh / mặt trời / rực rỡ / biển / xanh /
Bóng / cha / dài / lênh khênh /
Bóng / con / tròn / chắc nịch /.
(Hoàng Trung Thông)
Câu 2. Thêm những vế câu và cặp từ chỉ quan hệ khác nhau để tạo thành 3 câu ghép có nội dung khác nhau từ câu đơn sau: Hải lười học
Câu 3. Xác định các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu sau:
Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửi.
Những ngày đi làm nương, chiều không về kịp, mọi người ngủ lại trong lều.
Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.
Câu 4. Hãy sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm:
Những bông hoa nở trong nắng sớm.
Mấy con chim đang hót líu lo trên vòm cây
Những cơn gió thổi nhè nhẹ trên mặt hồ.
Câu 5. Ở sân trường hay ở công viên, em đã từng tham gia nhiều trò chơi thú vị. Hãy chọn một trò chơi mà em thích để tả lại cảnh vui chơi của em và các bạn.
Lưu ý:
Thí sinh không được sử dụng tài liệu khi làm bài thi.
Hướng dẫn chấm môn TIẾNG VIỆT
thi khảo sát chất lượng đầu năm
Trường tHCS Nguyễn trãi
Tổng điểm: 10 điểm
Câu 1: 1,5 điểm. Đúng, đầy đủ mỗi loại cho 0,5 điểm.
Đáp án:
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
hai, bước, đi, trên, cát, ánh, biển, xanh, bóng, cha, dài, bóng, con, tròn.
cha con, mặt trời, chắc nịch.
rực rỡ, lênh khênh.
Nếu học sinh không lập bảng mà phân thành nhóm như sau vẫn cho điểm tối đa.
Từ đơn: hai, bước, đi, trên, cát, ánh, biển, xanh, bóng, cha, dài, bóng, con, tròn.
Từ ghép: cha con, mặt trời, chắc nịch.
Từ láy: rực rỡ, lênh khênh.
Câu 2. 1,5 điểm. Mỗi câu làm đúng cho 0,5 điểm.
Học sinh có thể thêm những vế câu và cặp từ chỉ quan hệ khác nhau để tạo thành 3 câu ghép có nội dung khác nhau như sau:
Vì Hải lười học nên cô giáo rất buồn.
Nếu Hải lười học thì Hải không thể được điểm tốt.
Chẳng những Hải lười học mà Hải còn hay ngịch dại
Câu 3. 1,5 điểm. Mỗi câu làm đúng cho 0,5 điểm.
Đáp án:
a) Ngoài đường,/ xe cộ //đi lại như mắc cửi.
TN CN VN
b) Những ngày đi làm nương,/ chiều không về kịp,/ mọi người// ngủ lại
TN TN CN VN
trong lều.
c) Trưa,/ nước biển// xanh lơ /và khi chiều tà,/ biển// đổi sang màu xanh
TN CN VN TN CN VN
lục.
Câu 4. 1,5 điểm. Mỗi câu làm đúng cho 0,5 điểm.
Học sinh có thể làm nhưng sau:
Những bông hoa tươi cười trong năng sớm.
Mấy chú chim đang trò chuyện ríu rít trên vòm cây.
Những chị gió đi nhè nhẹ trên mặt hồ.
Câu 5. 4,0 điểm
Bài viết có độ dài khoảng 10 - 15 dòng; viết đúng thể loại văn miêu tả (kiểu bài tả cảnh sinh hoạt). Nội dung cần tả rõ:
Những nét nổi bật bề hoạt động vui chơi (ở đâu, chơi trò gì, những ai tham gia, người và hoạt động tiêu biểu diễn ra thế nào…).
Cảm xúc và suy nghĩ của em đối với trò chơi thích thú và bổ ích cho lứa tuổi thiếu nhi.
Diễn đạt rõ ý, dùng từ đúng, viết câu không sai ngữ pháp và chính tả; trình bày sạch
Trường tHCS Nguyễn trãi
Đề thi khảo sát chất lượng đầu năm
Năm học 2010-2011
Môn: Ngữ văn - Lớp 6 Thời gian làm bài: 60 phút
Họ và tên học sinh: ……………………………………………….………………….. Số báo danh: .………………
Câu 1. Lập bảng phân loại các từ trong khổ thơ sau đây theo cấu tạo của chúng. Biết rằng các từ đã được phân cách với nhau bằng dấu gạch chéo.
Hai / cha con / bước / đi / trên / cát /
Ánh / mặt trời / rực rỡ / biển / xanh /
Bóng / cha / dài / lênh khênh /
Bóng / con / tròn / chắc nịch /.
(Hoàng Trung Thông)
Câu 2. Thêm những vế câu và cặp từ chỉ quan hệ khác nhau để tạo thành 3 câu ghép có nội dung khác nhau từ câu đơn sau: Hải lười học
Câu 3. Xác định các bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu sau:
Ngoài đường, xe cộ đi lại như mắc cửi.
Những ngày đi làm nương, chiều không về kịp, mọi người ngủ lại trong lều.
Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà, biển đổi sang màu xanh lục.
Câu 4. Hãy sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm:
Những bông hoa nở trong nắng sớm.
Mấy con chim đang hót líu lo trên vòm cây
Những cơn gió thổi nhè nhẹ trên mặt hồ.
Câu 5. Ở sân trường hay ở công viên, em đã từng tham gia nhiều trò chơi thú vị. Hãy chọn một trò chơi mà em thích để tả lại cảnh vui chơi của em và các bạn.
Lưu ý:
Thí sinh không được sử dụng tài liệu khi làm bài thi.
Hướng dẫn chấm môn TIẾNG VIỆT
thi khảo sát chất lượng đầu năm
Trường tHCS Nguyễn trãi
Tổng điểm: 10 điểm
Câu 1: 1,5 điểm. Đúng, đầy đủ mỗi loại cho 0,5 điểm.
Đáp án:
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
hai, bước, đi, trên, cát, ánh, biển, xanh, bóng, cha, dài, bóng, con, tròn.
cha con, mặt trời, chắc nịch.
rực rỡ, lênh khênh.
Nếu học sinh không lập bảng mà phân thành nhóm như sau vẫn cho điểm tối đa.
Từ đơn: hai, bước, đi, trên, cát, ánh, biển, xanh, bóng, cha, dài, bóng, con, tròn.
Từ ghép: cha con, mặt trời, chắc nịch.
Từ láy: rực rỡ, lênh khênh.
Câu 2. 1,5 điểm. Mỗi câu làm đúng cho 0,5 điểm.
Học sinh có thể thêm những vế câu và cặp từ chỉ quan hệ khác nhau để tạo thành 3 câu ghép có nội dung khác nhau như sau:
Vì Hải lười học nên cô giáo rất buồn.
Nếu Hải lười học thì Hải không thể được điểm tốt.
Chẳng những Hải lười học mà Hải còn hay ngịch dại
Câu 3. 1,5 điểm. Mỗi câu làm đúng cho 0,5 điểm.
Đáp án:
a) Ngoài đường,/ xe cộ //đi lại như mắc cửi.
TN CN VN
b) Những ngày đi làm nương,/ chiều không về kịp,/ mọi người// ngủ lại
TN TN CN VN
trong lều.
c) Trưa,/ nước biển// xanh lơ /và khi chiều tà,/ biển// đổi sang màu xanh
TN CN VN TN CN VN
lục.
Câu 4. 1,5 điểm. Mỗi câu làm đúng cho 0,5 điểm.
Học sinh có thể làm nhưng sau:
Những bông hoa tươi cười trong năng sớm.
Mấy chú chim đang trò chuyện ríu rít trên vòm cây.
Những chị gió đi nhè nhẹ trên mặt hồ.
Câu 5. 4,0 điểm
Bài viết có độ dài khoảng 10 - 15 dòng; viết đúng thể loại văn miêu tả (kiểu bài tả cảnh sinh hoạt). Nội dung cần tả rõ:
Những nét nổi bật bề hoạt động vui chơi (ở đâu, chơi trò gì, những ai tham gia, người và hoạt động tiêu biểu diễn ra thế nào…).
Cảm xúc và suy nghĩ của em đối với trò chơi thích thú và bổ ích cho lứa tuổi thiếu nhi.
Diễn đạt rõ ý, dùng từ đúng, viết câu không sai ngữ pháp và chính tả; trình bày sạch
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Kiên Cương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)