Đề thi khảo sát lớp 5 lên lớp 6.
Chia sẻ bởi Trần Lâm Tùng |
Ngày 10/10/2018 |
38
Chia sẻ tài liệu: Đề thi khảo sát lớp 5 lên lớp 6. thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 5 VÀO LỚP 6
Năm học 2010- 2011
Môn Tiếng Việt
Ngày thi : 25/5/2010
(Thời gian : 90 phút không kể thời gian giao đề )
Câu 1: (2 điểm)
Cho các cặp từ sau: thuyền nan / thuyền bè; xe đạp / xe cộ; đất sét / đất đai; cây bàng / cây cối; máy cày / máy móc.
a/ Hai từ trong cặp từ trên khác nhau ở chỗ nào? (Về nghĩa và về cấu tạo từ).
b/ Tìm thêm hai cặp từ tương tự.
Câu 2 : (2 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Lý Công Uẩn là người con của vùng Kinh Bắc xưa. Từ nhỏ, Lí Công Uẩn đã nổi tiếng thông minh, hiểu biết trước tuổi và đã biểu lộ một tính cách khác người. Một hôm , nhà sư họ Lý sai Công Uẩn đem oản đặt lên bàn thờ cúng Phật. Cậu bé đã khoét oản ăn trước…”
(Phỏng theo Quốc Chấn)
a/ Tìm trong đoạn trích trên:
Một câu kể kiểu Ai là gì?
Một câu kể kiểu Ai thế nào?
Một câu kể kiểu Ai làm gì?
b/ Xác định thành phần của từng câu tìm được ( chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ)
Câu 3 : (2 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng.
(Dòng sông mặc áo- Nguyền Trọng Tạo)
Trong câu thơ trên, màu sắc của dòng sông thay đổi trong ngày như thế nào?
Câu 4: (4 điểm)
Hôm nay, em đi học sớm hơn thường lệ và có dịp dứng ngắm ngôi trường thân thương đã gắn bó với em suốt nhiều năm qua. Hãy tả lại ngôi trường của em?
……………………………………………..
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 5 VÀO LỚP 6
Năm học 2010- 2011
Môn : Tiếng Việt
………………………………
A/ QUI ĐỊNH CHUNG:
Dưới đây là những gợi ý cơ bản, các ý chính cần phải nêu được trong bài làm, học sinh có thể làm bài theo hướng khác, nếu đúng, hợp lí cho điểm tương đương. Điểm toàn bài là 10 điểm, không làm tròn điểm.
B/ ĐÁP ÁN VÀ CHO ĐIỂM:
Câu 1 : ( 2điểm)
a/ Hai từ trong từng cặp từ khác nhau ở chỗ:
+ Về nghĩa: một từ có nghĩa khái quát, chỉ loại lớn; một từ có nghĩa cụ thể, chỉ loại nhỏ. (cho 0,5 đ)
+ Về cấu tạo: một từ là từ ghép chính phụ (từ ghép có nghĩa phân loại), một từ là từ ghép đẳng lập (từ ghép có nghĩa tổng hợp). (cho 1 đ)
b/ tìm thêm hai cặp từ : ví dụ: nhà kho/ nhà cửa; ruộng bậc thang/ ruộng nương. (mỗi cặp từ đúng,
cho 0, 25 đ)
Câu 2 : (2 điểm)
a/ Các kiểu câu trong đoạn trích:
Một câu kể kiểu Ai là gì? Lý Công Uẩn là người con vùng Kinh Bắc xưa.
Một câu kể kiểu Ai thế nào? Từ nhỏ, Lý Công Uẩn đã nổi tiếng thông minh và biểu lộ một tính cách khác người.
Một câu kể kiểu Ai làm gì? Cậu bé đã khoét oản ăn trước.
(đúng cả 3 câu cho 1 điểm )
b/ Xác định đúng thành phần của cả 3 câu (cho 1 điểm)
Câu 3 : (2 điểm)
Ba cặp lục bát, mỗi cặp thơ tả màu sắc của dòng sông ở một thời điểm trong ngày. Buổi sáng, sông mặc áo lụa đào thướt tha, màu áo phản chiếu ánh sáng rực rỡ của mặt trời mới mọc. Buổi trưa, sông mặc áo xanh, in bóng trời xanh rộng rãi, bao la. Buổi chiều, áng mây chiều làm áo của sông có màu hây hây ráng vàng. Mỗi buổi, dòng sông lại có màu áo riêng gắn với màu của mây trời. Mỗi buổi, dòng sông lại có một vẻ đẹp riêng không bao giờ lặp lại.
Câu 4 (4 điểm). Học sinh viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
Thể loại : Văn miêu tả- tả cảnh.
Đối tượng miêu tả: Cảnh ngôi trường.
Bài văn viết được theo dàn ý:
a/ Mở bài (cho 0,5 điểm)
Giới thiệu cảnh em định
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 5 VÀO LỚP 6
Năm học 2010- 2011
Môn Tiếng Việt
Ngày thi : 25/5/2010
(Thời gian : 90 phút không kể thời gian giao đề )
Câu 1: (2 điểm)
Cho các cặp từ sau: thuyền nan / thuyền bè; xe đạp / xe cộ; đất sét / đất đai; cây bàng / cây cối; máy cày / máy móc.
a/ Hai từ trong cặp từ trên khác nhau ở chỗ nào? (Về nghĩa và về cấu tạo từ).
b/ Tìm thêm hai cặp từ tương tự.
Câu 2 : (2 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
“Lý Công Uẩn là người con của vùng Kinh Bắc xưa. Từ nhỏ, Lí Công Uẩn đã nổi tiếng thông minh, hiểu biết trước tuổi và đã biểu lộ một tính cách khác người. Một hôm , nhà sư họ Lý sai Công Uẩn đem oản đặt lên bàn thờ cúng Phật. Cậu bé đã khoét oản ăn trước…”
(Phỏng theo Quốc Chấn)
a/ Tìm trong đoạn trích trên:
Một câu kể kiểu Ai là gì?
Một câu kể kiểu Ai thế nào?
Một câu kể kiểu Ai làm gì?
b/ Xác định thành phần của từng câu tìm được ( chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ)
Câu 3 : (2 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
Áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng.
(Dòng sông mặc áo- Nguyền Trọng Tạo)
Trong câu thơ trên, màu sắc của dòng sông thay đổi trong ngày như thế nào?
Câu 4: (4 điểm)
Hôm nay, em đi học sớm hơn thường lệ và có dịp dứng ngắm ngôi trường thân thương đã gắn bó với em suốt nhiều năm qua. Hãy tả lại ngôi trường của em?
……………………………………………..
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KHẢO SÁT HỌC SINH LỚP 5 VÀO LỚP 6
Năm học 2010- 2011
Môn : Tiếng Việt
………………………………
A/ QUI ĐỊNH CHUNG:
Dưới đây là những gợi ý cơ bản, các ý chính cần phải nêu được trong bài làm, học sinh có thể làm bài theo hướng khác, nếu đúng, hợp lí cho điểm tương đương. Điểm toàn bài là 10 điểm, không làm tròn điểm.
B/ ĐÁP ÁN VÀ CHO ĐIỂM:
Câu 1 : ( 2điểm)
a/ Hai từ trong từng cặp từ khác nhau ở chỗ:
+ Về nghĩa: một từ có nghĩa khái quát, chỉ loại lớn; một từ có nghĩa cụ thể, chỉ loại nhỏ. (cho 0,5 đ)
+ Về cấu tạo: một từ là từ ghép chính phụ (từ ghép có nghĩa phân loại), một từ là từ ghép đẳng lập (từ ghép có nghĩa tổng hợp). (cho 1 đ)
b/ tìm thêm hai cặp từ : ví dụ: nhà kho/ nhà cửa; ruộng bậc thang/ ruộng nương. (mỗi cặp từ đúng,
cho 0, 25 đ)
Câu 2 : (2 điểm)
a/ Các kiểu câu trong đoạn trích:
Một câu kể kiểu Ai là gì? Lý Công Uẩn là người con vùng Kinh Bắc xưa.
Một câu kể kiểu Ai thế nào? Từ nhỏ, Lý Công Uẩn đã nổi tiếng thông minh và biểu lộ một tính cách khác người.
Một câu kể kiểu Ai làm gì? Cậu bé đã khoét oản ăn trước.
(đúng cả 3 câu cho 1 điểm )
b/ Xác định đúng thành phần của cả 3 câu (cho 1 điểm)
Câu 3 : (2 điểm)
Ba cặp lục bát, mỗi cặp thơ tả màu sắc của dòng sông ở một thời điểm trong ngày. Buổi sáng, sông mặc áo lụa đào thướt tha, màu áo phản chiếu ánh sáng rực rỡ của mặt trời mới mọc. Buổi trưa, sông mặc áo xanh, in bóng trời xanh rộng rãi, bao la. Buổi chiều, áng mây chiều làm áo của sông có màu hây hây ráng vàng. Mỗi buổi, dòng sông lại có màu áo riêng gắn với màu của mây trời. Mỗi buổi, dòng sông lại có một vẻ đẹp riêng không bao giờ lặp lại.
Câu 4 (4 điểm). Học sinh viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu sau:
Thể loại : Văn miêu tả- tả cảnh.
Đối tượng miêu tả: Cảnh ngôi trường.
Bài văn viết được theo dàn ý:
a/ Mở bài (cho 0,5 điểm)
Giới thiệu cảnh em định
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Lâm Tùng
Dung lượng: 39,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)