Đề thi HSG Văn 6 năm học 2015-2016 có đáp án

Chia sẻ bởi Đặng Ngọc Trình | Ngày 17/10/2018 | 60

Chia sẻ tài liệu: Đề thi HSG Văn 6 năm học 2015-2016 có đáp án thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

phòng Giáo dục & Đào tạo
Thanh oai
TRƯỜNG THCS BÍCH HÒA
Đề thi olympic lớp 6
Năm học 2015 - 2016
Môn thi : NGỮ VĂN
Thời gian làm bài : 120 phút
(không kể thời gian giao đề )


Câu 1 (4đ) :Tìm biện pháp tu từ và nêu tác dụng trong đoạn văn sau
“ Từ đoàn thuyền sắp ra khơi đến cái giếng ngọt, thùng và cong và gánh nối tiếp đi đi về về. Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yêu tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền mớm cá cho con lành”

Cô Tô- Nguyễn Tuân
Câu 2: (6đ): Suy nghĩ của em về câu chuyện sau:
Cục nước đá và dòng chảy
Mưa đá. Một cục đá to lông lốc như quả trứng rơi bộp xuống đất. Dòng nước dang rộng tay nói:
- Chào bạn ! Mời bạn nhập vào chúng tôi.
Cục nước đá lạnh lùng đáp:
- Các anh đục ngầu bẩn thỉu như thế, tôi hòa nhập vào các anh sao được. Trời cao kia mới là bạn của tôi.
Dòng nước cười xòa chảy ra sông ra biển. Cục nước đá trơ một mình một lúc sau thì tan nát ướt nhoẹt ở góc sân.
Quà tặng cuộc sống.

Câu 3 (10đ):
Kể lại cuộc nói chuyện của chiếc ghế gáy với chiếc bàn trong một lần vô tình nghe được vào buổi trực nhật lớp thứ hai đầu tuần.
_______Hết________


YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Câu 1:
- HS chỉ ra được các biện pháp tu từ: Điệp từ so sánh
-Học sinh nêu giá trị nghệ thuật của phép tu từ.
+ Cảnh lao động và sinh hoạt vừa khẩn trương tấp nập nhộn nhịp ở đảo Cô Tô.
+ Vẻ thanh bình cuộc sống trên đảo Cô Tô thể hiện ở không khí lao động của người dân. Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn địu con.
Đúng mỗi ý đạt 1.5đ
Câu 2: 6đ
Hình thức: 1đ
- Bài văn ngắn hàm chỉ có bố cục ba phần trình bày sạch sẽ đẹp.
* Nội dung:
- Tóm tắt thật ngắn gọn chuyện. (1đ)
- Suy nghĩ bản thân về mối quan hệ giữa con người trong xã hội (1đ)
- Câu chuyện nói với chúng ta: Cuộc sống cấn mỗi người luôn hòa đồng thân thiện (1đ).
- Học sinh liên hệ bản thân về lối sống cách sống hòa đồng thân thiện (1đ).
- Phê phán lối sống kiêu ngạo (1đ).
Câu 3:
* Hình thức: (2đ).
- Làm đúng thể văn kể chuyện tưởng tượng.
- Bài viết có đủ 3 phần rõ ràng.
- Diễn đạt lưu loát so sánh, nhân hóa.
* Yêu cầu nội dung : 8đ.
- Mở bài: 1,5đ.
+ Nêu tình huống nghe được cuộc trò chuyện của chiếc ghế gãy với chiếc bàn.
- Thân bài: 5đ
Kể lại nội dung cuộc trò chuyện của cái ghế gãy.
+ Ghế đau đớn, kêu rên – tâm trạng buồn chán.
+ Cái bàn, ghế bên cạnh đều có chung tâm trạng buồn, lo âu, tức giận, oán trách những cô cậu học sinh ý thức kém không hiểu biết về giá trị của bàn ghế đối với học sinh.
+ Thầm ghen tị với bàn ghế bên cạnh đã may mắn không bị như mình.
+ Ghế mong muốn các bạn học sinh giáo dục nhiều hơn về lợi ích của bàn ghế có ý thức bảo vệ của công.
+ Thái đọ của bản thân khi nghe câu chuyện, cảm thông, tức giận cho chiếc ghế bất hạnh tự hứa sẽ chăm sóc…hiểu giá trị của bàn ghế đối với mỗi học sinh trong học tập.
Kết bài: 1.5đ
- Suy nghĩ của bản thân về cuộc trò chuyện nghe được.
- Nhắc nhở mọi người cần bảo vệ của công.


* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Ngọc Trình
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)