Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Phan Thị Báu |
Ngày 10/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: Đề thi học sinh giỏi môn Tiếng Việt thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
Trường TH số 1 Ba đồn
đề thi học sinh giỏi lớp 5
năm học : 2006 – 2007
Môn : Tiếng việt lớp 5
Thời gian 90 phút ( Không kể thời gian giao đề )
Bài 1. ( 2 điểm ) Điền tiếng thích hợp vào ô trống để có :
a) Các từ ghép
- Sáng ………..
- Trắng……….
- Hoang ………
- Lạc ………
b) Các từ láy :
- Sáng ………..
- Trắng……….
- Hoang ………
- Lạc ………
Bài 2. ( 2 điểm )
Hãy giải thích câu tục ngữ : “ Uống nước nhớ nguồn.” bằng hai hoặc ba câu . Trong đó sử dụng phép lặp để liên kết câu.
Bài 3. ( 2 điểm )
Phân tích cấu tạo của các câu ghép sau đây và chỉ ra cặp từ hô ứng
Ngày mai, tôi hướng dẫn đến đâu, bạn nhớ làm theo đến đấy.
Mùa xuân, thời tiết ấm áp bao nhiêu, cây cối tươi tốt bấy nhiêu.
Bài 4. ( 2 điểm )
Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa với các từ sau :
nhân văn, ngay thẳng, ngoan cường
Bài 5. ( 2 điểm )
Trong bài “Đất nước” ( Tiếng Việt 5- Tập 2 ) Nhà thơ Nguyễn Đình Thi có viết:
“Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cámh đồng thơm mát
Những ngã đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa.”
Em hãy phát hiện biện pháp nghệ thuật trong đoạn thơ trên và cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thụât đó.
Bài 6. ( 8 điểm )
Em hãy tả lại một cảnh đẹp ở quê hương mà em thấy yêu thích và gắn bó
Hướng dẫn chấm và & cho điểm
Kì thi học sinh giỏi tiểu học
Môn : Tiếng việt lớp 5
năm học 2006 - 2007
Bài 1. ( 2 điểm )
Điền đúng các tiếng thích hợp vào chỗ trống để có các từ ghép và các từ láy.
* Ví dụ :
Các từ ghép: ( 1 điểm)
- sáng dạ( sáng chói, sáng kiến,….)
- trắng nõn ( trắng ngần, trắng phau, trắng tinh,….)
- hoang dã ( hoang dại, hoang đường, hoang mạc,…)
- lạc đề ( lạc hậu, lạc quan, lạc hầu,….)
b) Các từ láy : ( 1 điểm)
- sáng sủa( sáng suốt, sáng loáng,…..)
- trắng trợn( trắng trẻo,…..)
- hoang hoác ( hoang mang, hoang tàng,….)
- lạc lõng ( lạc xạc, lạc chạc,….)
( Tìm đúng 1 từ cho 0,25 đ )
Bài 2. (2 điểm) Học sinh nêu được các ý sau :
“ Uống nước ” ( lúc khát ) là một nhu cầu để sống. Được “ Uống nước ” nên phải
“ nhớ nguồn ”, nhớ nơi phát sinh ra nước như khe, suối, sông…Câu tục ngữ “ Uống nước nhớ nguồn.” nêu lên bài học sâu sắc, nhắc nhở chúng ta lòng biết ơn, khuyên chúng ta nên nhớ đến ơn sâu nghĩa nặng đối với tổ tiên, ông bà, cha mẹ, đối với thầy cô giáo và bao người mà ta đã chịu ơn, để chúng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Thị Báu
Dung lượng: 44,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)