Đề thi học kì 2

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hương | Ngày 26/04/2019 | 176

Chia sẻ tài liệu: Đề thi học kì 2 thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM


HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI KHỐI C- D MÔN NGỮ VĂN 11
Năm học 2014 – 2015
(Hướng dẫn chấm gồm 02 phần, trong 03 trang )


Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1:
Câu hỏi 1. Phong cách ngôn ngữ chính luận
Câu hỏi 2. Thao tác lập luận bác bỏ/ thao tác bác bỏ / lập luận bác bỏ / bác bỏ.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong các cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu hỏi 3. Quan điểm: Tôi không độc ác mà chỉ là một người mẹ hết lòng yêu thương con.
Trình bày ý kiến:- không đồng tình vì thương con mà bất chấp tất cả, hãm hại người vô tội là tội ác lớn.Lập luận phải hợp lý, thuyết phục.Có thể diễn đạt theo nhiều cách nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0,5: nêu rõ quan điểm, trả lời hợp lý diễn đạt tốt
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2:
Câu hỏi 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu hỏi 2:Từ láy: lấp lánh, nghiêng nghiêng, xanh xanh, biêng biếc. Giống nhau: từ láy miêu tả tính chất, đặc điểm – tái hiện vẻ đẹp của quê hương bên dòng sông Đuống.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng cách trên.
- Điểm 0,25: Tìm được từ láy nhưng không chỉ ra được điểm chung.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu hỏi 3 Vùng Kinh Bắc/ Bắc Ninh
- Điểm 0,25: Trả lời được 1 trong 2 cách trên.
- Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc không có câu trả lời.
Câu hỏi 4. Tâm trạng đau đớn xót xa có thể cảm nhận được bằng cơ thể, nỗi đau như mất đi một phần cơ thể, đó là thể hiện một tình cảm gắn bó yêu thương với quê hương, qua biện pháp so sánh: ..như rụng bàn tay.
- Điểm 0,5: Đáp ứng yêu cầu trên, viết đoạn văn trôi chảy, mạch lạc.
- Điểm 0, 25: Nói được chạm vào nội dung hoặc mới nêu được biên pháp tu từ.
Cho điểm 0: không làm đúng hoặc không làm gì.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
*Đặt tên(0,25): Sự vô cảm của con người thời hiện đại/ Bệnh vô cảm/ Hiếu kỳ và vô cảm.
*Viết bài nghị luận:
Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: bệnh vô cảm trong xã hội hiện đại.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích,
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hương
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)