Đề thi học kì 1

Chia sẻ bởi Cao Thị Thảo | Ngày 27/04/2019 | 36

Chia sẻ tài liệu: Đề thi học kì 1 thuộc Ngữ văn 6

Nội dung tài liệu:

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI HỌC KÌ I - MÔN NGỮ VĂN KHỐI 6
NĂM HỌC 2018 - 2019
 





 
A. CHỦ ĐỀ 1: PHẦN VĂN HỌC
 
I. Các thể loại truyện đã học
1. Truyện dân gian:
a) Truyền thuyết: Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
b) Cổ tích: Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời một số kiểu nhân vật quen thuộc (nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ…)Truyện thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
c) Ngụ ngôn: Là loại truyện kể, bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
d) Truyện cười: Là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.
2. Truyện trung đại: Là loại truyện văn xuôi viết bằng chữ Hán, ra đời trong thời kì Trung đại (thế kỉ X-XIX). Truyện có nội dung phong phú, thường mang tính chất giáo huấn. Cốt truyện khá đơn giản. Nhân vật thường được miêu tả chủ yếu qua ngôn ngữ trực tiếp của người kể chuyện, qua hành động và ngôn ngữ  đối thoại của nhân vật. 
II. Điểm giống và khác nhau giữa truyền thuyết – cổ tích; ngụ ngôn – truyện cười.         
 a.   Truyền thuyết – cổ tích  
 
 
Truyền thuyết
Cổ tích


Giống
- Đều là loại truyện dân gian, do dân sáng tác và lưu truyền chủ yếu bằng truyền miệng.
- Đều có yếu tố tưởng tượng hoang đường.
- Nhân vật chính thường có sự ra đời kì lạ, tài năng phi thường…


 
 
 
Khác
- Truyện kể về nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ.
- Truyện thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với nhân vật và sự kiện được kể.
- Được cả người kể lẫn người nghe tin là những câu  chuyện có thật.
- Truyện kể về một số kiểu nhân vật quen thuộc do nhân dân tưởng tượng ra.
- Thể hiện niềm tin, ước mơ của nhân dân về công lí, lẽ công bằng.
 
- Được cả người nghe lẫn người kể coi là những câu chuyện không có thật.






b. Ngụ ngôn – truyện cười
 
Ngụ ngôn
Truyện cười

Giống
Đều có yếu tố gây cười và ngầm ý phê phán.

Khác
Mượn chuyện loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
Kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.


III. Các truyện dân gian đã học (không tính các văn bản đọc thêm)
 
Thể loại
Tên truyện
Nội dung, ý nghĩa


 
Truyền thuyết

Thánh Gióng
Hình tượng Thánh Gióng với nhiều màu sắc thần kì là biểu tượng rực rỡ của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước. Truyện thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân nhân ta ngay từ buổi đầu lịch sử về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm.


Sơn Tinh, Thuỷ Tinh
Truyện giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm
Thể hiện sức mạnh, ước mơ của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai.
Đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng. Thần núi tản viên trở thành con rể vua hùng , điều này có ý nghĩa đề cao quyền lực của các vua hùng và chiến công dựng nước của người Việt cổ trong thời đại các vua hùng.
Ý nghĩa tượng trưng của các nhân vật:
Sơn Tinh: là nhân vật tượng trưng cho sức mạnh, khát vọng chống thiên tai và ước mơ chiến thắng lũ lụt của ông cha ta.
Thủy Tinh: Đây là nhân vật tượng trưng cho mưa bão, lũ lụt, thiên tai uy hiếp cuộc sống của con người.


Truyện cổ tích
Thạch Sanh
 Truyện thể hiện ước mơ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Cao Thị Thảo
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)