ĐỀ THI HK II
Chia sẻ bởi Đào Minh Trung |
Ngày 26/04/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI HK II thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
SỞ GD & ĐT ĐỒNG THÁP
TRƯỜNG THPT LẤP VÒ 1 ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN LỚP 10
NĂM HỌC 2010 – 2011
THỜI GIAN 90 PHÚT (không kể thời gian phát đề)
I.Phần bắt buộc: (4 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời tác phẩm Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi
Câu 2: (2 điểm)
Phân tích và chữa lỗi trong các câu sau:
a. Qua tác phẩm “Truyện Kiều” đã cho ta thấy hình ảnh của người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh.
b. Cứ tiếp tục đánh Pháp cho đến ngày toàn thắng.
II.Phần tự chọn: (6 điểm)
Thí sinh chỉ được chọn làm bài một trong 2 câu (3a hoặc 3b)
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn (6 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn thơ sau: “ Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân !
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì”.
( Trích “ Nỗi thương mình” – Truyện Kiều – Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 10, tập 2 - 2008).
Câu 3b: Theo chương trình nâng cao (6 điểm)
Vẻ đẹp hình tượng người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng
( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 10, tập 2 – 2008 ).
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn: Ngữ Văn 10
I. Hướng dẫn chung
1. Dưới đây là một số định hướng, giám khảo chấm thi linh hoạt trong việc vận dụng đáp án, tránh đếm ý cho điểm. Khuyến khích các bài viết sáng tạo, có kĩ năng tốt.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
3. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5.
II. Hướng dẫn chấm chi tiết
Phần bắt buộc: (4 điểm)
Câu 1: (2 điểm).
Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hoà, chấp nhận rút quân về nước. (1 điểm)
Đầu năm 1428, sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết bài cáo để tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình cho đất nước. (1 điểm)
Câu 2: (2 điểm).
a. Sai: Câu mới có trạng ngữ, thiếu C-V. (0.5 điểm)
Chữa: (0.5 điểm) C1: Qua tác phẩm “Truyện Kiều”, Nguyễn Du đã cho ta thấy hình ảnh của người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh.
C2: Bỏ từ “qua”: Tác phẩm “Truyện Kiều” đã cho ta thấy hình ảnh của người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh.
b. Sai: Câu thiếu chủ ngữ.(0.5 điểm)
Chữa: (0.5 điểm) Chúng ta vẫn cứ tiếp tục đánh Pháp cho đến ngày toàn thắng.
*Lưu ý: Mỗi ý được 0.5 điểm
Phần tự chọn: (6 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng:
Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, có luận điểm, dẫn chứng cụ thể hợp lí. Hạn chế lỗi diến đạt, lỗi chính tả.
b. Yêu cầu về kiến thức: (Cho điểm trên cơ sở yêu cầu về kĩ năng)
Câu 3: Theo chương trình Chuẩn (6 điểm)
Mở bài :
Nêu được vấn đề nghị luận ( về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn trích) – trích đề.(0.5 điểm)
Thân bài
Luận điểm 1: Đó là tâm trạng và nỗi niềm thương thân xót phận của Thuý Kiều ( 2 câu đầu ).(1 điểm)
- Câu “Khi tỉnh rượu / lúc tàn canh” : nhịp 3/3 => Tỉnh dậy khi đêm tàn canh, giật mình đối diện với chính mình
- Câu “Giật mình / mình/ lại thương mình / xót xa ” : nhịp thay đổi + điệp từ “mình 3 lần ” => sự ý thức về nhân phẩm, vừa là nỗi thương thân xót phận.
Luận điểm 2: Ý thức rất cao về phẩm giá, nhân cách (
TRƯỜNG THPT LẤP VÒ 1 ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN LỚP 10
NĂM HỌC 2010 – 2011
THỜI GIAN 90 PHÚT (không kể thời gian phát đề)
I.Phần bắt buộc: (4 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Hãy trình bày hoàn cảnh ra đời tác phẩm Đại cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi
Câu 2: (2 điểm)
Phân tích và chữa lỗi trong các câu sau:
a. Qua tác phẩm “Truyện Kiều” đã cho ta thấy hình ảnh của người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh.
b. Cứ tiếp tục đánh Pháp cho đến ngày toàn thắng.
II.Phần tự chọn: (6 điểm)
Thí sinh chỉ được chọn làm bài một trong 2 câu (3a hoặc 3b)
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn (6 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn thơ sau: “ Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân !
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì”.
( Trích “ Nỗi thương mình” – Truyện Kiều – Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 10, tập 2 - 2008).
Câu 3b: Theo chương trình nâng cao (6 điểm)
Vẻ đẹp hình tượng người anh hùng Từ Hải trong đoạn trích Chí khí anh hùng
( Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 10, tập 2 – 2008 ).
HƯỚNG DẪN CHẤM THI
NĂM HỌC 2010 - 2011
Môn: Ngữ Văn 10
I. Hướng dẫn chung
1. Dưới đây là một số định hướng, giám khảo chấm thi linh hoạt trong việc vận dụng đáp án, tránh đếm ý cho điểm. Khuyến khích các bài viết sáng tạo, có kĩ năng tốt.
2. Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm thi.
3. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5.
II. Hướng dẫn chấm chi tiết
Phần bắt buộc: (4 điểm)
Câu 1: (2 điểm).
Sau khi quân ta đại thắng, tiêu diệt và làm tan rã 15 vạn viện binh của giặc, Vương Thông buộc phải giảng hoà, chấp nhận rút quân về nước. (1 điểm)
Đầu năm 1428, sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết bài cáo để tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình cho đất nước. (1 điểm)
Câu 2: (2 điểm).
a. Sai: Câu mới có trạng ngữ, thiếu C-V. (0.5 điểm)
Chữa: (0.5 điểm) C1: Qua tác phẩm “Truyện Kiều”, Nguyễn Du đã cho ta thấy hình ảnh của người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh.
C2: Bỏ từ “qua”: Tác phẩm “Truyện Kiều” đã cho ta thấy hình ảnh của người phụ nữ đẹp nhưng bất hạnh.
b. Sai: Câu thiếu chủ ngữ.(0.5 điểm)
Chữa: (0.5 điểm) Chúng ta vẫn cứ tiếp tục đánh Pháp cho đến ngày toàn thắng.
*Lưu ý: Mỗi ý được 0.5 điểm
Phần tự chọn: (6 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng:
Bài viết có bố cục rõ ràng, chặt chẽ, có luận điểm, dẫn chứng cụ thể hợp lí. Hạn chế lỗi diến đạt, lỗi chính tả.
b. Yêu cầu về kiến thức: (Cho điểm trên cơ sở yêu cầu về kĩ năng)
Câu 3: Theo chương trình Chuẩn (6 điểm)
Mở bài :
Nêu được vấn đề nghị luận ( về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn trích) – trích đề.(0.5 điểm)
Thân bài
Luận điểm 1: Đó là tâm trạng và nỗi niềm thương thân xót phận của Thuý Kiều ( 2 câu đầu ).(1 điểm)
- Câu “Khi tỉnh rượu / lúc tàn canh” : nhịp 3/3 => Tỉnh dậy khi đêm tàn canh, giật mình đối diện với chính mình
- Câu “Giật mình / mình/ lại thương mình / xót xa ” : nhịp thay đổi + điệp từ “mình 3 lần ” => sự ý thức về nhân phẩm, vừa là nỗi thương thân xót phận.
Luận điểm 2: Ý thức rất cao về phẩm giá, nhân cách (
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đào Minh Trung
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)