DE THI HK I NAM 2013-2014

Chia sẻ bởi Võ Cao Cường | Ngày 26/04/2019 | 62

Chia sẻ tài liệu: DE THI HK I NAM 2013-2014 thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

SỞ GD & ĐT TÂY NINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRUNG TRỰC
(((

ĐỀ THI HỌC KỲ I – NĂM HỌC: 2012- 2013
MÔN VĂN – KHỐI 10
Thời gian : 90 phút (Không kể thời gian giao đề)

Đề 1:

Câu 1: ( 2đ )
Nêu ý nghĩa văn bản bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão?
Câu 2: ( 2đ )
Tìm và phân tích giá trị của phép tu từ ẩn dụ trong câu ca dao sau:
“Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
Câu 3: ( 6đ )
Em hãy phân tích bốn câu thơ sau trong bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
“Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”.

Đề 2:
Câu 1 (2đ)
Nêu ý nghĩa văn bản bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du?
Câu 2 (2đ)
Tìm và phân tích giá trị của phép tu từ ẩn dụ trong câu ca dao sau:
“Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa”
Câu 3 (6 đ)
Em hãy phân tích bốn câu thơ sau trong bài thơ “Cảnh ngày hè” của Nguyễn Trãi:
“Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương”.







ĐÁP ÁN.
Thi HK 1 – Môn: Ngữ văn 10
Năm học 2012-2013

Đề 1:

Câu 1: ( 2đ )
Nêu ý nghĩa văn bản bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão?
- Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.
*Chú ý: Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh nêu đúng ý nghĩa văn bản.
Câu 2: ( 2đ )
Yêu cầu HS phải chỉ ra được hai hình ảnh ẩn dụ : “thuyền”, “bến”:
+ Hình ảnh “thuyền”: luôn di chuyển ngược xuôi, không cố định
( So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng trai. (1đ)
+ Hình ảnh “bến”: cố định, thụ động chờ đợi.
( So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ cô gái. (1đ)
Câu 3 (6đ)
1. Về kỹ năng
- Biết cách làm một bài văn nghị luận văn học theo thể loại phân tích, có mở bài, thân bài, kết bài. Diễn đạt lưu loát, mạch lạc. Khuyến khích những bài viết có suy nghĩ sâu sắc, sáng tạo, có cảm xúc.
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Về kiến thức: Xác định đúng yêu cầu của đề bài, trình bày kiến thức chính xác, khuyến khích những bài có phông kiến thức rộng, biết so sánh, mở rộng về kiến thức.
* Lưu ý: Tuỳ theo cách diễn đạt của học sinh mà giáo viên cân nhắc khi chấm điểm.
* Mở bài (1đ)
- Giới thiệu những nét khái quát, nổi bật về Nguyễn Bỉnh Khiêm:
+ Là người thông minh, uyên bác, chính trực, coi thường danh lợi.
+ Đặc sắc thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm: Ca ngợi chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn.
- Giới thiệu khái quát về bài thơ “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm và vị trí của đoạn trích cần phân tích.
- Nêu được quan điểm “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong toàn bộ bài thơ và khẳng định 4 câu thơ cuối thể hiện rất rõ quan điểm “nhàn” của ông.
- Trích dẫn 4 câu thơ cần phân tích.
* Thân bài (4đ)
- Phân tích từng cặp câu thơ để rút ra quan điểm “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm:
+ “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”
Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của tác giả: (1đ)
Măng trúc, giá đỗ( thức ăn đạm bạc, thanh sạch, là sản phẩm cây nhà lá vườn, kết quả công sức lao động gieo trồng, chăm bón của bậc ẩn sĩ.
Xuân - tắm hồ sen, hạ - tắm ao( cách sinh hoạt dân dã.
Hồ sen( nước trong gợi sự thanh cao.
( hương thơm thanh quý.
( Cuộc sống hoà hợp với tự nhiên, mùa nào thức nấy, xa lánh lợi danh, vinh hoa phú quý.
- Nhịp thơ: 1/3/1/2( nhấn mạnh vào
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Võ Cao Cường
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)