ĐỀ THI GKI TIẾNG VIỆT (ĐỌC )
Chia sẻ bởi Trần Thị Nhật Phượng |
Ngày 10/10/2018 |
42
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ THI GKI TIẾNG VIỆT (ĐỌC ) thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
Trường Tiểu học
LÊ LAI
KTĐK – HỌC KỲ I (2011 - 2012)
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5
KIỂM TRA ĐỌC ( Đọc thành tiếng )
Ngày kiểm tra : . . . . . . . . . . . . . . .
Họ tên học sinh : .................................................................
Lớp : ................................. Ngày : ..........................................
Giáo viên kiểm tra
1/ .................................................
.
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG
( Thời gian 1 phút)
- Học sinh đọc 1 trong 3 đoạn của bài : “Cây đềký hiệu *,**,***
Đoạn 1 : Từ “ Ở một khúc quanh………hơi ánh tím.” Ký hiệu *…*
Đoạn 2 : Từ “Cho đến khi đông sang………..…niềm vui thông tục”. Ký hiệu **…**
Đoạn 3 : Từ “Trong tâm khảm ………trong gió mơn man” . Ký hiệu ***…***
- Giáo viên nêu một câu hỏi về nội dung bài đọc cho học sinh trả lời.
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm
1. Đọc đúng tiếng, từ .
..................... / 1 đ
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa .
..................... / 1 đ
3. Giọng đọc bước đầu có biểu cảm.
..................... / 1 đ
4. Tốc độ đọc đạt yêu cầu.
..................... / 1 đ
5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu.
..................... / 1 đ
Cộng :
..................... / 5 đ
Hướng dẫn kiểm tra
1.Đọc đúng tiếng, từ :1 điểm
- Đọc sai từ 1-2 tiếng : 0,75 điểm
- Đọc sai từ 3- 4 tiếng: 0,5 điểm
- Đọc sai từ 5- 6 tiếng: 0,25 điểm
- Đọc sai trên 6 tiếng : 0 điểm : 0 điể
2.Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ : 1 điểm
- Không ngắt, nghỉ hơi đúng từ 2-3 chỗ : 0,5 điểm
- Không ngắt, nghỉ hơi đúng từ 4 dấu câu trở lên : 0 điểm
3.Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm
- Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm : 0,5 điểm
- Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 điểm
4.Tốc độ đọc : 1 điểm
- Đọc vượt trên 1 phút 10 giây – 2 phút : 0,5 điểm
- Đọc vượt trên 2 phút : 0 điểm
5.Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu : 1 điểm
- Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng : 0, 5 điểm
- Trả lời sai, không trả lời được : 0 điểm
BÀI ĐỌC :
Cây đề
* Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ, có một cây đề. Cây đề như vẫy gọi người xa, như vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um tùm cao ngất với vô vàn lá hình tim. Lá đề không mọc ngang như lá đa mà cứ treo nghiêng hờ hững cho gió lách mình qua để rung lên niềm thanh thoát nhẹ nhàng, xao xuyến.
Mùa xuân khi đề ra lộc, hình như chúa xuân đã dát mỏng những tấm đồng điếu thành từng chiếc lá màu đỏ au hơi ánh tím.* Phải nắng lên chói chang, lá đề mới xanh óng nuột nà. ** Cho đến khi đông sang, lá mới ngả màu nâu thẫm trước khi rơi về gốc mẹ lạnh lùng. Những chiếc lá đề cuối cùng còn sót lại vẫn treo nghiêng như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét. Cho đến khi mưa xuân phủ tấm màn voan mỏng lên cây, lá đề ướt đẫm nước mắt trời không ai biết.
Cây đề thường cổ thụ. Gốc cây đề vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng bất chấp mọi ganh đua, chẳng màng đến niềm vui thông tục.** Đền đài miếu mạo chính là chỗ cho cây đề gửi thân nương hồn như nhà tu hành đắc đạo. ***Trong tâm khảm người Việt Nam, cây đề không phải là kỷ niệm mà là niềm sùng kính. Đó cũng là cây mà Đức Phật Thích Ca đã ngồi thiền, đã giác ngộ, đã thành Đức Phật Tổ từ trên hai nghìn năm trăm năm nay. Vì thế, nó được chăm chút trong mỗi làng quê từ đời này sang đời khác, vững chắc, trường tồn.
Trên đất Thăng Long thời hiện đại, có biết bao nơi còn lưu giữ bóng đề một thứ cây cổ tích, trầm tư suy ngẫm, một thứ cây reo reo rung động lòng người bằng muôn vàn trái tim đồng cảm trong gió mơn man.*** Đó cũng là chút hồn non nước lắng sâu trong mỗi chúng ta chăng?
(Băng Sơn – ST từ internet)
HỌ TÊN : ....................................................................................
LÊ LAI
KTĐK – HỌC KỲ I (2011 - 2012)
MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5
KIỂM TRA ĐỌC ( Đọc thành tiếng )
Ngày kiểm tra : . . . . . . . . . . . . . . .
Họ tên học sinh : .................................................................
Lớp : ................................. Ngày : ..........................................
Giáo viên kiểm tra
1/ .................................................
.
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG
( Thời gian 1 phút)
- Học sinh đọc 1 trong 3 đoạn của bài : “Cây đềký hiệu *,**,***
Đoạn 1 : Từ “ Ở một khúc quanh………hơi ánh tím.” Ký hiệu *…*
Đoạn 2 : Từ “Cho đến khi đông sang………..…niềm vui thông tục”. Ký hiệu **…**
Đoạn 3 : Từ “Trong tâm khảm ………trong gió mơn man” . Ký hiệu ***…***
- Giáo viên nêu một câu hỏi về nội dung bài đọc cho học sinh trả lời.
Tiêu chuẩn cho điểm đọc
Điểm
1. Đọc đúng tiếng, từ .
..................... / 1 đ
2. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa .
..................... / 1 đ
3. Giọng đọc bước đầu có biểu cảm.
..................... / 1 đ
4. Tốc độ đọc đạt yêu cầu.
..................... / 1 đ
5. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu.
..................... / 1 đ
Cộng :
..................... / 5 đ
Hướng dẫn kiểm tra
1.Đọc đúng tiếng, từ :1 điểm
- Đọc sai từ 1-2 tiếng : 0,75 điểm
- Đọc sai từ 3- 4 tiếng: 0,5 điểm
- Đọc sai từ 5- 6 tiếng: 0,25 điểm
- Đọc sai trên 6 tiếng : 0 điểm : 0 điể
2.Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ : 1 điểm
- Không ngắt, nghỉ hơi đúng từ 2-3 chỗ : 0,5 điểm
- Không ngắt, nghỉ hơi đúng từ 4 dấu câu trở lên : 0 điểm
3.Giọng đọc bước đầu có biểu cảm : 1 điểm
- Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm : 0,5 điểm
- Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm : 0 điểm
4.Tốc độ đọc : 1 điểm
- Đọc vượt trên 1 phút 10 giây – 2 phút : 0,5 điểm
- Đọc vượt trên 2 phút : 0 điểm
5.Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu : 1 điểm
- Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt không rõ ràng : 0, 5 điểm
- Trả lời sai, không trả lời được : 0 điểm
BÀI ĐỌC :
Cây đề
* Ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ, có một cây đề. Cây đề như vẫy gọi người xa, như vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um tùm cao ngất với vô vàn lá hình tim. Lá đề không mọc ngang như lá đa mà cứ treo nghiêng hờ hững cho gió lách mình qua để rung lên niềm thanh thoát nhẹ nhàng, xao xuyến.
Mùa xuân khi đề ra lộc, hình như chúa xuân đã dát mỏng những tấm đồng điếu thành từng chiếc lá màu đỏ au hơi ánh tím.* Phải nắng lên chói chang, lá đề mới xanh óng nuột nà. ** Cho đến khi đông sang, lá mới ngả màu nâu thẫm trước khi rơi về gốc mẹ lạnh lùng. Những chiếc lá đề cuối cùng còn sót lại vẫn treo nghiêng như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét. Cho đến khi mưa xuân phủ tấm màn voan mỏng lên cây, lá đề ướt đẫm nước mắt trời không ai biết.
Cây đề thường cổ thụ. Gốc cây đề vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng bất chấp mọi ganh đua, chẳng màng đến niềm vui thông tục.** Đền đài miếu mạo chính là chỗ cho cây đề gửi thân nương hồn như nhà tu hành đắc đạo. ***Trong tâm khảm người Việt Nam, cây đề không phải là kỷ niệm mà là niềm sùng kính. Đó cũng là cây mà Đức Phật Thích Ca đã ngồi thiền, đã giác ngộ, đã thành Đức Phật Tổ từ trên hai nghìn năm trăm năm nay. Vì thế, nó được chăm chút trong mỗi làng quê từ đời này sang đời khác, vững chắc, trường tồn.
Trên đất Thăng Long thời hiện đại, có biết bao nơi còn lưu giữ bóng đề một thứ cây cổ tích, trầm tư suy ngẫm, một thứ cây reo reo rung động lòng người bằng muôn vàn trái tim đồng cảm trong gió mơn man.*** Đó cũng là chút hồn non nước lắng sâu trong mỗi chúng ta chăng?
(Băng Sơn – ST từ internet)
HỌ TÊN : ....................................................................................
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Nhật Phượng
Dung lượng: 71,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)