Đề thi giữa HK1

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thu Hằng | Ngày 10/10/2018 | 41

Chia sẻ tài liệu: Đề thi giữa HK1 thuộc Tập đọc 5

Nội dung tài liệu:



Họ và tên....................................................
Lớp.......Trường tiểu học …

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I- NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
KIỂM TRA ĐỌC
(Thời gian 15 phút)

1-(2đ) Chọn vần thích hợp điền vào chỗ chấm:

- ăt hay ât: ph........ cờ b........ tay

- iên hay iêm l........ hoan n......... vui

2-(2đ) Nối ô chữ cho phù hợp
















3-(6đ)Đọc thành tiếng:
a/ Các vần: an, oi, yên, inh, ương
b/ Các từ ngữ: mặt trời, ngọn gió, sương mù, cánh buồm, trang vở
c/ Các câu: - Mặt trời đã lên cao.
- Lúa trên nương chín vàng.
- Trai gái bản mường cùng vui vào hội.





KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I- NĂM HỌC 2008– 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 1
KIỂM TRAVIẾT
(Thời gian 30 phút)

I- NGHE- VIẾT
Vần: (2đ)
oi, ua, ong, iêm, uôt

Từ ngữ:(2đ)

thành phố, đu quay, trăng rằm, cánh diều
Câu: (4đ)
bay cao cao vút
chim biến mất rồi
chỉ còn tiếng hót
làm xanh da trời
II- ĐIỀN CHỮ VÀO CHỖ CHẤM
Điền ương hay ươn
đ........... phố quê h...........
v......... cây v........ thở





Biểu điểm:
Chính tả: 8đ ( một lỗi chính tả trừ 0,5 đ -
Viết xấu , sai kích thước toàn bài trừ 1đ )
Luỵện tập: 2đ (mỗi vần đúng 0,5đ)
Cách tính điểm:
Tiếng Việt viết: 10đ
Tiếng Việt đọc: 10đ - Bài 1 và 2 : 4 đ ( câu 1 mỗi vần đúng 0,5đ
- câu 2 mỗi từ sai trừ 0,5đ)
- Bài3: đọc thành tiếng 6đ

Điểm Tiếng Việt= (Tiếng Việt viết+ Tiếng Việt đọc) :2 (lấy điểm nguyên)

Ho và tên....................................................
Lớp.......Trường tiểu học ….
KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I- NĂM HỌC 2008 – 2009
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
KIỂM TRA ĐỌC
(Thời gian 25 phút)
I-Đọc thầm và làm bài tập:(4đ)
a) Đọc thầm bài: Bà cháu
Ngày xưa, có hai anh em ở với bà. Nhà nghèo nhưng ba bà cháu sống rất vui vẻ, đầm ấm.
Có một cô tiên thương ba bà cháu, cho một hạt đào và dặn: “Khi bà mất, gieo hạt đào này lên mộ, các cháu sẽ sung sướng.”.
Bà mất, hai anh em làm theo lời dặn của cô tiên. Hạt đào mọc thành cây, ra toàn quả vàng, quả bạc. Hai anh em được giàu có. Nhưng rồi vàng bạc không làm hai anh em khỏi buồn rầu vì nhớ bà.
Thấy hai đứa trẻ buồn, cô tiên xuống hỏi. Bé gái oà khóc, xin cô tiên hoá phép cho bà sống lại như xưa. Cô tiên liền phất chiếc quạt màu nhiệm làm vàng bạc, nhà cửa biến mất. Bà hiện ra. Hai anh em ôm chầm lấy bà và xin cô tiên cho bà sống mãi với các em.

b-)Khoanh tròn chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất:
1- Ba bà cháu sống với nhau như thế nào?
Vui vẻ, đầm ấm.
Đầy đủ, sung sướng.
Khổ sở, buồn rầu.
2- Hai anh em xin cô tiên điều gì?
A. Cho thêm thật nhiều vàng bạc.
B. Cho bà hiện về thăm các em một lúc.
C. Cho bà sống lại và ở mãi với các em.
3- Từ đầm ấm là từ chỉ sự vật, hoạt động hay đặc điểm?
A. Vhỉ sự vật.
B. Chỉ hoạt động.
C. Chỉ đặc điểm.
4- Câu “Hai anh em ôm chầm lấy bà.”được cấu tạo theo mẫu nào trong ba mẫu dưới:
A. Ai là gì
B. Ai làm gì
C. Ai thế nào

II-Đọc thành tiếng :Đọc một đoạn văn khoảng 40 chữ và trả lời 1 câu hỏi trong các bài sau: (6đ)
1- Bông hoa niềm vui 3- Bé Hoa
2- Con chó nhà hàng xóm 4- Đàn gà mới nở




KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thu Hằng
Dung lượng: 62,00KB| Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)