Đề thi 8 tuần KHI năm 2016-2017

Chia sẻ bởi Nguyễn Nam | Ngày 26/04/2019 | 115

Chia sẻ tài liệu: Đề thi 8 tuần KHI năm 2016-2017 thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:


SỞ GD&ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NAM TRỰC

ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2016 – 2017
MÔN: NGỮ VĂN 11
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)


I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho bố và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
Câu 1: (0.5 điểm) Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích và xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: (1.0 điểm) Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn văn. 
Câu 4: (0.5 điểm) Anh/chị suy nghĩ gì về quan điểm “mỗi người trong chúng ta đều sinh ra với những giá trị có sẵn” (trình bày trong khoảng từ 5 – 7 dòng)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Ngạn ngữ Nga có câu: “Lòng nhân ái mang một sức mạnh lớn lao làm cho cuộc sống nhân loại trở nên tốt lành”.
Anh (chị) hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ của mình về câu ngạn ngữ trên.
Câu 2 ( 4,0 điểm)
Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong 4 câu đầu bài thơ “Tự tình II” của Hồ Xuận Hương

-----HẾT----



SỞ GD - ĐT NAM ĐỊNH
TRƯỜNG THPT NAM TRỰC ____________
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2016 – 2017
Môn: Ngữ văn- Khối 11
Thời gian: 90 phút

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận (0.25đ)
Câu chủ đề: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn” (0.25đ)
- Mức đầy đủ: Hs trả lời như nội dung trên .
- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc câu trả lời khác.
Câu 2
Nội dung: Mỗi người đều có giá trị riêng và cần biết trân trọng những giá trị đó.
- Mức đầy đủ: HS trả lời đầy đủ như nội dung trên (1.0 điểm)
- Mức không đầy đủ : Hs hiểu nhưng diễn đạt chưa rõ ràng hoặc diễn đạt còn thiếu (0,25 điểm)
- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc câu trả lời khác.
Câu 3
Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai.
- Mức đầy đủ: Hs trả lời như nội dung trên (0.5 điểm)
- Mức không đầy đủ : Hs chỉ nêu được 1 ý hoặc nêu chung chung, không rõ ràng (0,25 điểm)
- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc câu trả lời khác.
Câu 4.
Có thể trình bày mottj số quan điểm:
+ Khẳng định mỗi người trong chúng ta đều sinh ra với những giá trị có sẵn
+ Nhận thức được rằng mỗi người có một giá trị riêng vì vậy không nên mặc cảm, tự ti khi thua kém về mặt nào đó.
- Mức đầy đủ: Hs trả lời như nội dung trên (0,5 điểm)
- Mức không đầy đủ : Hs hiểu nhưng chưa diễn đạt rõ ràng như trên (0,25 điểm)
- Mức không tính điểm: không trả lời hoặc câu trả lời khác.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh phải biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng, văn viết có cảm xúc; diễn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Nam
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)