De tai " Biện Pháp Tu Từ So Sánh
Chia sẻ bởi Trần Anh Tuấn |
Ngày 21/10/2018 |
31
Chia sẻ tài liệu: De tai " Biện Pháp Tu Từ So Sánh thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
Tên đề tài
Phuong phỏp d?y h?c "Bi?n phỏp tu t? so sỏnh" cho h?c sinh l?p 6 theo hu?ng tớch h?p v tớch c?c.
A> Phần mở đầu:
I- Lý do chọn đề tài:
Cùng với những đổi mới các môn học khác, việc đổi mới dạy và học Tiếng Việt ở nhà trường phổ thông trở thành nhu cầu bức thiết. Vì Tiếng Việt là công cụ đắc lực có liên quan đến chất lượng dạy học của tất cả các bộ môn, giúp người học lĩnh hội các nguồn tri thức một cách khoa học và tinh tế.
Bàn về vấn đề đổi mới sự nghiệp giáo dục, trong nghị quyết hội nghị lần thứ IV của ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã chỉ rõ: "Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học, cấp học,. áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề". Xác định rõ phương hướng, mục tiêu đó việc giảng dạy bộ môn Tiếng Việt đã có nhiều đổi mới, day- học Tiếng Việt thực sự đổi mới để giúp học sinh đọc - nghe - nói - viết thành thạo, trong sáng, hay và đẹp. Giáo viên phải coi việc dạy là giúp học sinh nâng cao dần năng lực sử dụng Tiếng Việt để đáp ứng nhu cầu giao tiếp và tư duy. Học sinh sẽ được hoạt động nhiều hơn và tốt hơn nếu phương pháp dạy học của giáo viên thực sự được chuyển hoá phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và tích cực. Dạy học theo hướng tích cực và tích hợp là một việc khó khăn đối với giáo viên đứng lớp. Bởi tài liệu để bồi dưỡng và học tập về phương pháp này còn hiếm hoi ở nước ta hiện nay.
Các biện pháp tu từ nói chung và tu từ so sánh nói riêng là một nội dung tri thức chuyên sâu mang tính chất sáng tạo, phục vụ trực tiếp và đắc lực cho việc học văn. Văn học là nghệ thuật ngôn từ, văn là học sự phát hiện và rung cảm với cái hay, cái đẹp của hình tượng nghệ thuật. Sự phát hiện và rung cảm này bắt đầu bằng ngôn từ và thông qua ngôn từ. Do đó văn học và Tiếng Việt có mối quan hệ khăng khít với nhau. Dạy Tiếng Việt vừa để làm công cụ tư duy giao tiếp vừa cung cấp tri thức chuyên sâu trong lĩnh vực ngôn ngữ phục vụ cho việc cảm thụ, lý giải và bình giá đúng đắn, tinh tế, sâu sắc các giá trị nghệ thuật.
Qua đó, học sinh học Tiếng Việt được vững chắc hơn và hiệu quả hơn khi học văn. Đúng như lời khẳng định của GS-TS. Lê A trong cuốn "phương pháp dạy học Tiếng Việt" - NXB GD-2001-trang 10: "kết hợp hài hoà giữa dạy văn và dạy tiếng sẽ tạo được hiệu quả cao cho hai môn Văn và Tiếng Việt".
Trên tinh thần này, tổ chức dạy tốt biện pháp tu từ so sánh sẽ góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn chương và năng lực sử dụng ngôn ngữ một cách sinh động, giàu hình ảnh trong giao tiếp cho học sinh.
Xuất phát từ lí do trên tôi xin mạnh dạn trình bày một vài ý kiến xem như là ý kiến của bản thân đã trải qua thực nghiệm giảng dạy về dạy học biện pháp tu từ so sánh cho học sinh lớp 6 theo hướng tích hợp và tích cực. Mong góp phần bé nhhỏ của mình vào việc đổi mới PPDH Ngữ văn nói chung và dạy học phần tu từ về từ nói riêng theo hướng tích hợp và tích cực trong nhà trường phổ thông đầu thế kỉ XXI khi mà "giáo dục là chìa khoá mở cửa tiến vào tương lai". (Đỗ Mười).
II - Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo hướng tích hợp tích cực.
Tích hợp là một quan điểm dạy học hiện đai đã được nhiều nước trên thế giới vận dụng từ lâu và có hiệu quả lớn. Vận dụng dạy học ở Việt Nam, tích hợp bước đầu được hiểu là: Phương hướng nhằm phối hợp một cách tối ưu các quá trình dạy học riêng rẽ, các môn học, các phân môn khác nhau theo những hình thức, mô hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng những mục tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau. Chương trình môn Ngữ văn theo tinh thần tích hợp là làm sao kết hợp được thật tốt việc hinhd thành cho học sinh năng lực phân tích, bình giá và cảm thụ văn học với việc hình thành bốn kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết (hiểu theo nghĩa rộng) vốn là hai quá trình gắn bó hữu cơ và hỗ trợ nhau hết sức đắc lực.
Việc cải tiến chương trình Ngữ Văn theo hướng tích hợp có ssự vận dụng kinh nghiệm của các nước trên thế giới nhưng trước hết xuất phát từ thực tiễn giáo dục của Việt Nam. Trên 2o năm qua, việc tách môn Văn thành ba phần môn đã dem lại một số kinh nghiệm nhất định nhưng vẫn bộc lộ những hạn chế không nhỏ, nhất là bậc THCS. Nên việc tích hợp này là cần thiết và đáp ứng yêu cầu phát triển toàn xã hội.
Dạy học biện pháp tu từ phần Tiếng Việt trong SGK Ngữ văn lớp 6 theo hướng tích hợp và tích cực giáo viên cần khai thác triệt để những yếu tố thuận lợi để đạt hiệu quả cao.
Còn xét về thực trạng hiện nay: chương trình SGK Ngữ văn lớp 6 đac rõ ràng cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và tích cực. Về thời lượng cho từng bài còn phải bàn thêm cho thật cân đối và hợp lý với chương trình và phù hợp với hoàn cảnh đa diện của học sinh. Đặcc biệt là các biện pháp tu từ về từ cần chú ý thêm về thời lượng và cách thực hành tạo lập trong nói và viết cho học sinh .
Thực trạng đội ngũ giáo viên Ngữ văn hiện nay ở THCS về số lượng, chất lượng khiến chúng ta không khỏi băn khoăn suy nghĩ. Trong một số nhà trường THCS còn song song tồn tại giáo viên ở nhiều hệ đào tạo khác nhau. Vì vậy, việc giảng dạy không đồng đều, ảnh hưởng sâu sắc đến phong cách học tập của học sinh và chất lượng chung. Hiện nay có hai thái cực trái ngược nhau: Những giáo viên có tâm huyết đã đi sâu tìm tòi và thực thi dạy theo hướng tích hợp và tích cực đã có kết quả bước đầu. Một só giáo viên vẫn dạy học theo thói quen cũ: Giáo viên chạy theo chương trình, tách rời chuyên môn, lo truyền thụ kiến thức bằng loói thuyêts trình hoặc chứng minh cho các khái niệm. Học sinh chir có một nhiệm vụ ghi chép thụ động để về học thuộc, làm bài tập đối phó qua loa.
Tiết 1 có 2 nội dung:
I. So sánh là gì?
II. Cấu tạo của phép so sánh.
Về bài tập: Có 4 bài. Trong đó có 3 đều là so sánh, một bài viết về chính tả.
Bài tập 1: Tìm ví dụ về so sánh đồng loại: Người với người, vật với vật. So sánh về khác loại: Vật với vật, cụ thể với trừu tượng.
Bài tập 2: Điền vế B để hoàn chỉnh phép so sánh, tạo thành thành ngữ.
Bài tập 3: Tìm trong bài "Sông nước Cà Mau" và "Bài học đường đời đầu tiên" các câu văn có sử dụng phép so sánh. Với bài tập này, học sinh có dịp tiếp xúc kỹ hơn với văn bản, và vì vậy học sinh hiểu và cảm thụ vẻ đẹp văn chương hơn. Dạng bài này nên phát huy.
Bài tập 4: Viết chính tả: Thời gian rất hạn chế, vì vậy phải cân đối thời gian rất khéo léo. Giáo viên nên chú ý đến tốc độ viết của học sinh lớp 6 để giành thời gian hợp lý.
Thực trạng về dạy học biện pháp tu từ so sánh trong SGK Ngữ văn lớp 6: gồm có hai tiết (tiết 1 ở tuần 19, tiết 2 ở tuần 21)
Tiết 2 có hai nội dung:
I. Các kiểu so sánh.
II. Tác dụng của phép so sánh.
Về mục I thì dễ, mục II thì khó, đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ và đưa thêm dẫn chứng từ đễ đến khó, nên dùng phép so sánh để làm nổi bật tác dụng của so sánh.
Ví dụ: Cùng một ý "Cao": "Rất cao" và "Cao như núi" .
Về luyện tập có 3 bài, trong đó bài số 3 là thực hành, có thể để học sinh về nhà làm thêm và hoàn chỉnh.
Dạy về so sánh, giáo viên cần hình thành quy tắc đánh giá giá trị tu từ qua những tiết dạy sao cho phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Qua khảo sát, thông kê biện pháp tu từ so sánh là một trong những biện pháp tu từ trọng tâm, xuất hiện nhiều trong các tác phẩm văn học: Có 29 văn bản sử dụng phép so sánh, văn xuôi: 26 (Văn học Việt Nam: 23) và thơ: 3. Ngoài ra có nhiều đoạn trích, bài đọc thêm có sử dụng so sánh.
Tổng hợp được 108 so sánh.
Từ thực tế trên, chúng ta nhận rõ phép tu từ so sánh giữ một vai trò quan trọng về mặt biểu đạt, phản ánh nội dung, nhận thức, biểu cảm của tác phẩm văn chương. Vấn đề quan trọng là khi dạy biện pháp tu từ so sánh, giáo viên cần giúp học sinh nhận thức và biết cách nhận diện phép tu từ so sánh được sử dụng trong các tác phẩm văn chương, biết phân tích, bình giá giá trị tu từ trong quan hệ thống nhất và mật thiết với hệ thống tín hiệu nghệ thuật của tác phẩm. Đặc biệt giáo viên cần chú ý mối quan hệ liên môn, tích hợp việc dạy Tiếng Việt với văn học và ngược lại. Bởi tác phẩm văn học là mảnh đất màu mỡ để các phép tu từ thể hiện giá trị của mình. Thông qua giờ dạy tác phẩm văn chương, học sinh nắm vững hơn những khái niệm của bài lý thuyết Tiếng Việt, cụ thể là phép tu từ so sánh. Ngược lại từ bài dạy lý thuyết tu từ so sánh, học sinh hiểu và cảm thụ tác phẩm văn chương sâu sắc và thấm thía. Từ đó năng cao khả năng cảm nhận cái hay, cái đẹp trong tác phẩm văn học, đồng thời ý thức hơn về việc sử dụng phép tu từ vào viết văn.
B> Nội dung bài dạy biện pháp tu từ so sánh theo hướng tích hợp và tích cực.
I: Giáo viên cần có kiến thức cơ bản và vững chắc về biện pháp tu từ so sánh.
Tìm hiểu khái niệm về so sánh:
Các quan niệm về so sánh.
1. Định nghĩa trong SGK Ngữ văn lớp 6.
2. Tìm hiểu cấu tạo so sánh: cấu tạo về hình thức.
3. Chức năng của so sánh.
Chức năng nhận thức.
Chức năng thẩm mỹ: So sánh tu từ có khả năng gợi hình ảnh rộng, đẹp, có tính thẫm mỹ cao, giàu biểu cảm.
So sánh tu từ bộc lộ phong cách sáng tạo của tác giả: mỗi nhà văn có tư duy nghệ thuật riêng, thế giới nghệ thuật riêng, phương thức diễn đạt riêng tạo nên phong cách tác giả. Dựa trên vốn từ vựng Tiếng Việt, nha văn cho mình vốn từ riêng mang đậm dấu ấn cá nhân. So sánh tu từ cũng nằm trong quy luật ấy.
ở mỗi tác giả, hình ảnh đưa ra làm chuẩn so sánh đều mang tính điển hình. Qua so sánh tu từ, người ta có thể nhận ra những nét riêng thuộc về người sử dụng. Có tác giả ưa dùng so sánh tu từ mang tính phát hiện của trí tuệ. Có tác giả ưa sự mộc mạc, chân chất, chính xác mà vẫn tràn đầy cảm xúc yêu thương.
Chẳng hạn: Trong thơ Tố Hữu, so sánh tu từ thường là những hình ảnh kỳ vĩ của thiên nhiên như: Trái đất, trường sơn, biển cả, núi sông . khắc hoạ lên vóc dáng to lớn, đẹp đẽ, giàu sức sống, khí thế cao cả mạnh mẽ và tấm lòng thuỷ chung trong sáng của con người.
"Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta
Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa
Chỉ biết quên mình cho hết thảy
Như dòng sông chảy nặng phù sa".
Còn đây là so sánh nghệ thuật của Chế Lan Viên với những hình ảnh giàu nhận thức lý trí:
"Tây Bắc ư, có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hoá những con tàu
Khi tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?"
Một so sánh đẹp là so sánh phát hiện. Phát hiện những gì người thường không nhận ra, không nhìn thấy. Cả hai tác giả, với sự sáng tạo riêng đã xây dựng những hình tượng thẫm mỹ bằng phương thức so sánh nghệ thuật. Hai cách so sánh đều có nhưng nét độc đáo riêng, đặc sắc và thể hiện phong cách mỗi tác giả.
4. Phân loại so sánh.
Có hai kiểu so sánh (Dựa trên cơ sở cấu tạo bên ngoài và cấu tạo bên trong của so sánh tu từ).
So sánh ngang bằng.
So sánh không ngang bằng.
II. Cách dạy bài tu từ so sánh theo hướng tích hợp.
1. Mục đích tích hợp tích hợp trong giờ dạy biện pháp tu từ so sánh.
Tích hợp với phần văn ở văn bản "Vượt thác".
Tích hợp với phần Tập làm văn ở cách quan sát, quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
Tích hợp với phần kiến thức, kỹ năng Tiếg Việt đã có ở học sinh: Cũng cố, luyện tập, năng cao kỹ năng sử dụng trong giao tiếp.
2. Nội dung tích hợp:
Khi xác định được mục đích tích hợp, giáo viên sẽ xác định được nội dung tích hợp phù hợp. Cần có sự lựa chọn các khía cạnh tích hợp phù hợp sao cho đặc thù từng phần trong môn Ngữ văn không bị lu mờ. Chọn nội dung tích hợp cần chú ý mấy vấn đề sau:
Tích hợp ở chương trình Tiếng Việt ở tiểu học: Chính việc tích hợp đó, tri thức và kỹ năng về so sánh của học ssinhh sẽ tăng lên theo "phép nhân" một cách có cơ sở chắc chắn. Trên cơ sở đó, giáo viên giúp học sinh củng cố, mở rộng, tìm hiểu nội dung học tập một cách sâu sắc.
Tích hợp với các đơn vị ngôn ngữ được dạy ở lớp 6: Vì các tri thức về các đơn vị tronh hệ thống Tiếng Việt mà học sinh tiếp cận cùng với kỹ năng sử dụng chúng được đặt trong nhiều mối liên hệ nên khi tích hợp theo quan hệ dọc - tích hợp dọc giáo viên cần khai thác các mối quan hệ:
+ Quan hệ giữa nội dung ý nghĩa với hình thức trong một yếu tố, một đơn vị của Tiếng Việt.
+ Tích hợp trong quan hệ giữa các yếu tố trong cùng một bậc.
+ Tích hợp giữa các yếu tố có quan hệ bao hàm.
Tích hợp với kiến thức sẽ dạy: Giáo viên dẫn dắt nội dung bài học ở chừng mực cần thiết để gợi trí tò mò, sự am hiểu của học sinh.
Ví dụ: Trong lời nói nghệ thuật, so sánh tu từ biểu hiện đầy đủ những khả năng tạo hình và biểu cảm của nó, các nhà văn luôn cố gắng phát hiện ra những nét giống nhau chính sác, bất ngờ, điều mà người ta không chú ý đến:
"Tiếng suối trong như tiếng hát xa"
(Hồ Chí Minh)
Phải có một thích giác nhạy bén, một tâm hồn tế nhị và sự thẩm am như thế nào mới nghe được cái trong trẻo của tiếng hát xa và chỉ có am thanh trong trẻo mới vang xa không bị những âm thanh hỗn loạn nhấn chìm. Tiếng suối dưới vầng trăng giữa đêm khuya tĩnh mịch cũng có sức vang như thế. Thật là sự so sánh thần tình!
3. Mức độ tích hợp:
Xác địnhđược nội dung tích hợp, tích hợp đến đâu là vừa phải? tích hợp nhưng không làm mất đi nét dặc trưng của phần học, môn học.
4. Chọn thời điểm tích hợp:
Khi xác định được nội dung tích hợp thì xuất hiện thời điểm tích hợp.
Khai thác kiến thức và rèn kỹ năng so sánh tu từ trrong giờ văn và tập làm văn.
Ví dụ: Khi dạy văn bản: "Sông nước Cà Mau" (Bài 19)
Giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu các câu văn có sử dụng so sánh trong đoạn văn và nhận xét về cách dùng biện pháp tu từ so sánh của tác giả.
Trong giờ tập làm văn, dạy một kiểu văn bản cần chú ý khai thác và vận dụng các cấp độ ngôn ngữ trong kiểu văn bản đó.
Ví dụ: Dạy về văn bản miêu tả cần giúp học sinh thấy được vai trò, tác dụng của quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong khi miêu tả.
5. Cách tích hợp.
Lựa chọn cách tích hợp phụ thuộc vào nội dung, mức độ, thời điểm tích hợp và năng lực sư phạm của giáo viên. Giáo viên có thể sử dụng một số cách tích hợp sau:
Tích hợp thông qua câu hỏi chứa đựng nội dung tích hợp.
Ví dụ: Em có nhận xét gì về cách dùng hình ảnh so sánh "Pho tượng đồng đúc", "Hiệp sĩ của Trường sơn oai linh hùng vĩ" khi miêu tả Dượng Hương Thư vượt thác?.
Tích hợp thông qua lời giảng bình của giáo viên về một nội dung liên quan đến cả ba phần trong môn Ngữ văn.
Tích hợp thông qua bài tập về nhà. Ví dụ: yêu cầu học sinh tóm tắt văn bản "Vượt thác", chú ý làm nổi bật những hình ảnh so sánh có sử dung trong đó.
III. Cách dạy bài tu từ so sánh theo hướng tích cực trong giờ Tiếng Việt.
1. Mục đích yêu cầu:
Giúp học sinh nắm vững các tri thức lý thuyết về phép tu từ so sánh.
Vận dụng thực hành so sánh trong giao tiếp, góp phần nâng cao năng lực diễn đạt.
Cung cấp tri thức khoa học về định nghĩa, cấu tạo, tính chất, chức năng, phân loại giá trị tu từ.
Nắm vững bản chất của so sánh.
2. Cách thức tiến hành hình thành khái niệm so sánh.
Bước 1:
Giúp học sinh quan sát, nhận biết khái niệm so sánh. Để thực hiện công việc này có thể sử dụng phương pháp nêu vấn đề, gợi mở tạo liên tưởng từ xa tới gần. Giáo viên dẫn dắt các em nhớ lại những hiểu biết đã có trong tiềm thức của mình về so sánh.
Bài so sánh: ở lớp 3, em đã học biện pháp tu từ so sánh. Em hãy lấy một ví dụ và chỉ rõ hình ảnh so sánh trong ví dụ đó?
Học sinh lấy một ví dụ bất kỳ. Chẳng hạn:
"Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh"
(Đồng Xuân Lan).
Giáo viên có thể tiến hành bước 1 sau khi kiểm tra bài cũ của học sinh, để chuyển tiếp vào bài mới với việc hình thành khái niệm.
Bước 2: Giúp học sinh phân tích các nét đặc trưng cơ bản của khái niệm so sánh. Để thực hiện công việc này có thể sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để hình thành khái niệm so sánh.
Ví dụ: Khi hình thành khái niệm so sánh, giáo viên yêu cầu học sinh: Tìm so sánh trong các ngữ liệu đã cho? chỉ ra cơ sở để có thể so sánh như vậy? So sánh như thế nhằm mục đích gì? So sánh với ví dụ khác cũng sử dụng phép so sánh? Rút ra kết luận về so sánh?
Sau khi hình thành khái niệm, học sinh cần củng cố khắc sâu và hình thành các kỹ năng cụ thể. Vì vậy, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thể nghiệm lại bằng thao tác phân tích - chứng minh. Thao tác này được tiến hành như sau:
Với các ngữ liệu ngôn ngữ chứa so sánh và các yêu cầu (Nhận diện, phân tích cấu tạo) giáo viên giúp học sinh phát hiện và chứng minh bằng việc vận dụng những tri thức mới được học. Thao tác này giúp các em củng cố tri thức, tạo kỹ năng nhận diện, khắc sâu khái niệm.
Ví dụ: Giáo viên cung cấp ngữ liệu có chứa so sánh rồi yêu cầu học sinh phân tích phát hiện các hình ảnh so sánh. Đồng thời chứng minh tại sao chúng lại là so sánh?
Cách thức: Hoạt động nhóm học sinh ở các đối tượng (Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém).
Ngoài ra giáo viên còn có thể vận dụng các thao tác phân tích - phán đoán, thao tác phân tích - tổng hợp một cách linh hoạt, hiệu quả.
3. Giúp học sinh phân tích, đánh giá giá trị tu từ của phép so sánh.
Để hình thành quy tắc đánh giá giá trị tu từ của so sánh, cần thực hiện 3 thao tác, trong đó có 2 thao tác tiền đề và một thao tác chính. Các thao tác đó được thực hiện như sau:
Thao tác 1: Nhận diện so sánh.
Giáo viên ra câu hỏi, giúp học sinh xây dựng quy tắc đánh giá giá trị tu từ:
+ Muốn nhận diện so sánh trong ngữ cảnh văn bản chúng ta phải làm thế nào?
Học sinh trả lời: Muốn nhận diện so sánh, chúng ta cần tìm ra sự tương đồng giữa các rự vật được nêu ra. Sau đó xác định vế A và vế B.
Thao tác 2: Phân tích cấu tạo của so sánh?
Thao tác 3: Hình thành quy tắc đánh giá giá trị tu từ.
Thực hiện quy tắc đánh giá giá trị tu từ, giáo viên cần lưu ý cách đặt vấn đề phải đúng theo trình tự tư duy từ ngoài vào trong cần thực hiện theo hệ thống câu hỏi gợi mở.
4. Giúp học sinh luyện tập thực hành về việc sử dụng biện pháp so sánh.
Hệ thống bài tập: Đảm Bảo các yêu cầu sau:
- Kiểm tra nhận thức.
- Phát huy khả năng sáng tạo, phát huy tư duy và năng lực ngôn ngữ cho học sinh.
Cách tổ chức thực hành bài tập:
- Tiến hành hoạt động ở hai thời điểm:
+ Hoạt động thực hành trong giờ lí thuyết.
+ Hoạt động thực hành ở nhà.
- Hình thức:
+ Thực hành bằng phiếu học tập.
+ Phát huy hoạt động cá nhân,hoạt động nhóm.
+ Dùng bảng phụ, đèn chiếu.
Giáo viên dùng các hình thức phù hợp để gây hứng thú cho học sinh.
Trong khi hướng dẫn luyện tập giáo viên cần chú ý các loại bài tập trong SGK để có cách hướng dẫn phù hợp. Chẳng hạn dạng bài tập điền từ vào chỗ trống trong các thành ngữ:
+ Dựa vào thành ngữ đã biết, hãy viết tiếp vế B vào chỗ trống dưới đây để tạo thành phép so sánh thích hợp:
- Khoẻ như...
- Cao như....
Đây là loại bài tập sáng tạo một phần: Khôi phục ngữ âm đầy đủ hoàn chỉnh của các thành ngữ. GV dùng bảng phụ hoặc đèn chiếu, phiếu học tập để HS tự tìm từ, dựa vào nguyên tắc về sự tương hợp ý nghĩa của những từ ngữ có mặt trong câu. Qua đó HS được củng cố, khắc sâu hơn lí thuyết đã được học và vận dụng tri thức ngôn ngữ vào thực tế giao tiếp.
Để dạy học theo hướng tích hợp và tích cực, cần đưa ra bài tập để HS tìm các biện pháp tu từ trong tác phẩm văn học đang học và sẽ học. Chẳng hạn GV cho HS tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài "Sông nước Cà Mau", "Vượt thác".Qua đó HS hiểu sâu sắc hơn về so sánh và có cơ sở khoa học về tác phẩm văn chương.
- Trắng như..
- Đen như...
Đối với tiết học về so sánh cần cho HS thực hiện loại bài tập sáng tạo hoàn toàn ngay sau tiết học. Ví dụ: Em hãy viết đoạn văn khoảng 5 câu, trong đó sử dụng phép so sánh?
Khi sử dụng phần luyện tập, GV không nhất thiết phải dùng vào bước cuối cùng của tiết dạy. Có thể dùng xen kẽ khi dạy xong từng đơn vị kiến thức để củng cố từng khái niệm rồi sau đó chuyển sang khái niệm khác. Ví dụ: Loại bài tập nhận diện, GV có thể đua ra ngay sau khi đã hoàn thành cho HS khái niệm so sánh.
Thực hành được tiến hành ngay tại lớp tạo điều kiện cho HS hình thành khả năng tư duy, cách thức nhận diện, phân tích làm cơ sở để các em thực hiện tốt các bài tập ở nhà.
* Tổ chức luyện tập thực hành so sánh ở nhà cho HS:
Luyện tập ở nhà là một việc làm thường xuyên của HS. Hình thức này chủ yếu là GV giao bài cho HS luyện tập ở nhà. Thông qua cách luyện tập này, HS sẽ nắm được những tri thức đã học ở trên lớp. Những bài luyện tập thực hành ở nhà có thể là những bài tập công phu đòi hỏi GV cần phải đầu tư thời gian và trí tuệ.
Để kích thích hứng thú cho học tập HS, GV nên lựa chọn bài tập phong phú, giao bài về nhà và hướng dẫn cho HS làm bài tập sau khi đã củng cố bài học.
Ví dụ:
1. Em hãy tìm từ 3 đến 5 so sánh trong lời nói giao tiếp và trong văn bản SGK Ngữ văn lớp 6?
2. Em hãy viết một đoạn văn (hoặc sáng tác một bài thơ năm chữ) trong đó sử dụng so sánh?
3. Làm các bài tập SGK?
Như vậy, để thực hiện hoàn thành mục tiêu quan trọng nhất của phân môn Tiếng Việt, không chỉ dừng lại ở việc hình thành tri thức Tiếng Việt mà quan trọng là HS được thực sự vận dụng chúng vào trong hoạt động giao tiếp, vì "Giao tiếp là chức năng trọng yếu nhất của ngôn ngữ". Qua đó, HS mới có thể hiểu chắc, hiểu sâu về những điều đã học và biết cách sử dụng chúng. Điều đó, đòi hỏi GV phải tổ chức cho HS hoạt động thực hành sử dụng so sánh vào giao tiếp. Trên cơ sở đó hình thành các kỹ năng giao tiếp. Và hệ thống bài tập được coi là điều kiện tiên quyết để tổ chức thực hành cho HS. Vì thế, giúp HS luyện tập thực hành về việc sử dụng biện pháp tu từ so sánh là việc làm cần thiết đối với GV trong giờ dạy học Tiếng Việt.
IV. Kết quả thể nghiệm:
Nội dung:
* Bài kiểm tra Tiếng Việt.
+ HS làm bài sau tiết học trong thời gian từ 10 đến 15 phút.
+ Nội dung và yêu cầu gắn với kiến thức và kỹ năng mà HS vừa được tiếp nhận và củng cố trong giờ học.
Cụ thể: Nội dung kiểm tra gồm:
- Nêu khái niệm so sánh.
- Trình bày cấu tạo so sánh (lấy ví dụ minh hoạ)
- Tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong một văn bản Cụ thể.
* Số lớp thử nghiệm: 2
* Số lớp đối chứng: 2
+ Tổng số bài thử nghiệm: 76
+ Tổng số bài đối chứng: 78
Bảng thống kê kết quả Thử nghiệm:
Tổng hợp kết quả thử nghiệm:
Nhìn vào bảng thống kê chúng ta thấy kết quả của lớp đối chứng và kết quả lớp thử nghiệm có sự chênh lệch rõ rệt. Tỉ lệ HS khá giỏi ở lớp thể nghiệm tăng gấp đôi so với lớp đối chứng. Qua kết quả đó có thể khẳng định tính khả thi trong việc vận dụng các PPDH theo hướng tích hợp và tích cực. Nếu mỗi GV quan tâm thực sự đến việc đổi mới PPDH, áp dụng các PPDH phát huy tính tích cực của HS trong mỗi giờ học, trong từng khâu của quá trình dạy học Tiếng Việt, tạo ra cách dạy hiệu quả thì chất lượng dạy học các biện pháp tu từ nói riêng và việc dạy học môn Ngữ văn nói chung sẽ được nâng cao hơn rất hiều ở mọi trường học trên mọi địa bàn.
V. Một số phiếu bài tập Tiếng Việt:
* Phiếu 1:
Họ và tên: .........
Lớp: ..........
Trường: ..........
Em hãy trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau đây:
1. Nêu khái niệm so sánh? Trình bày cấu tạo của so sánh, cho ví dụ minh họa. Vẽ sơ đồ thể hiện cấu tạo của so sánh?
2. Tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
"Thỉnh thoảng, muốn thử sức lợi hại của hững chiếc vuốt tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua, đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương đượcvà rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng mảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi rất làm hãnh diện với bà con với cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu".
(Tô Hoài).
- Tác giả sử dụng phép so sánh trong đoạn văn có tác dụng gì?
- Điều đó gợi cho em cảm nhận gì?
* Phiếu 2:
Họ và tên: .........
Lớp: ..........
Trường: ..........
Em hãy trả lời các câu hỏi và làm bài tập sau đây:
Có mấy kiểu so sánh thường gặp? Em hãy cho ví dụ và chỉ rõ từng kiểu so sánh đó?
2. Chỉ rõ và phân tích giá trị tu từ của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn sau:
"Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quoai hàm bạnh ra, cặp mắt nẩy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ".
(Trích "Quê nội"- Võ Quảng)
3. Em hãy viết một đoạn văn trong đó sử dụng cả hai kiểu so sánh đã học?
* Phiếu 3:
Họ và tên: .........
Lớp: ..........
Trường: ..........
Mong em vui lòng điền dấu (X) mỗi ý kiến mà em đồng ý:
Hoạt động nhóm trong giờ học Tiếng Việt khi học các biện pháp tu từ giúp em:
A. Tạo thêm nhiều hứng thú trong học tập ( ).
B. Tiếp thu bài dễ dàng, củng cố và khắc sâu kiến thức tốt ( ).
C. Thực hiện đúng và nhanh các nhiệm vụ giao tiếp ( ).
* Phiếu 4
Họ và tên: .........
Lớp: ..........
Trường: ..........
Việc phân tích, đánh giá giá trị tu từ so sánh giúp em:
A. Nhận diện nhanh, chính xác phép tu từ so sánh ( ).
B. Phân tích và đánh giá được giá trị tu từ của phép tu từ so sánh ( ).
C. Mong muốn được nói, viết các câu, đoạn sử dụng phép so sánh ( ).
Em hãy đánh dấu (X) vào mỗi ý kiến em đồng ý.
C. Kết luận:
Đổi mới PP nhằm nâng cao chất lượng day và học là một nhiệm vụ quan trọng của ngành GD hiện nay.Vận dụng PPDH theo hướng tích hợp và tích cực vào việc dạy biện pháp tu từ so sánh ở lớp 6 chính là thực hiện đổi mới về PPDH trong nội dung một bài cụ thể. Thực hiện PPDH các biện pháp tu từ về phần Tiếng Việt trong SGK Ngữ vâưn 6 theo hướng tích hợp và tích cực ngoài việc dựa trên những cơ sở lí luận còn cần quan tâm đến mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH với mục tiêu, nội dung dạy học và PPDH là một thành tố của quá trình dạy học.
Đổi mới PPDH theo hướng tích cực và tích hợp là một quá trình lâu dài và phải được thực hiện ở tất cả các lớp học, các môn học, các cấp học. Nhưng việc đổi mới có thể thực hiện được ngay đối với GV môn Ngữ văn khi dạy biện pháp tu từ ở phần Tiếng Việt lớp 6 nếu như mỗi GV trong từng tiết học giúp HS hoạt động nhiều hơn, nhất là được suy nghĩ và giao tiếp nhiều hơn. Khi đó,lớp học qua nhiều cách học khác nhau sẽ là nơi biến quá trình học thành niềm vui thích với nhiều "sản phẩm" sáng tạo của GV và HS. Và chắc chắn HS sẽ tự tin để tham gia vào các hoạt động học tập và giao tiếpcộng đồng.Đó cũng là con đường nối liền nhà trường với xã hội.
Bài học về biện pháp tu từ so sánh trong SGK Ngữ văn 6 phần Tiếng Việt, các nhà biên soạn đã thể hiện được quan điểm dạy học theo hướng tích hợp và tích cực, trong đó với các điểm mạnh mà tôi đã mạnh dạn đưa ra trong đề tài này.Nhưng nếu có thêm được tiết học để HS rèn luyện thực hành sau khi học so sánh thì chắc iệu quả sẽ được nâng lên.
Tất cả những vấn đề tôi trình bày trên đây được rút ra trong quá trình giảng dạy, chăca không tránh khỏi những hạn chế về tri thức cũng như kỹ năng diễn đạt trình bày.Rất mong hội đòng chuyên môn các cấp của ngành GD và các thầy giáo, cô giáo xem xét giúp đõe tôi hoàn chỉnh hơn. Rất hy vọng kinh nghiệm giảng dạy của tôi được sự quan tâm và có tính khả thi trong thực tế.
Xin chân thành cảm ơn!
D. Tài liệu tham khảo:
Đổi mới PP Tiếng Việt theo hướng dạy học tích cực lấy HS làm trung tâm ( PGS -TS- Lê A)
2. "Hiểu văn,dạy văn" NXBGD tháng 9/2001- Nguyễn Thanh Hùng.
3. Phong cách học Tiếng Việt - NXBGD - 1994 - Đinh Trọng Lạc.
4. 99 phương tiện và biện pháp tu từ Tiếng Việt - NXBGD - 2002 - Đinh Trọng Lạc.
5. Ngữ văn 6 Tập I - Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - NXBGD - 2002.
Ngữ văn 6 Tập II - Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - NXBGD - 2002.
Ngữ văn 6 tập I SGV - Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - NXBGD - 2002.
Ngữ văn 6 Tập II SGV - Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - NXBGD - 2002.
6. Bài tập Ngữ văn 6 Tập I, II - NXBGD - 2002 Nguyễn khắc Phi - Nguyễn Đình Chú - Nguyễn Minh Thuyết - Trần Đình Sử (Đồng chủ biên).
Mục lục:
Nội dung Trang
Phần mở đầu 1
I. Lí do chọn đề 1
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo hướng
tích hợp và tích cực. 2
B. Nội dung bài dạy biện pháp tu từ so sánh theo
hướng tích hợp và tích cực. 5
Yêu cầu đối với giáo viên: Cần có kiến thức cơ
bản vững chắc về biện pháp tu từ so sánh. 6
II. Cách dạy biện pháp tu từ so sánh theo hướng tích
hợp. 6
III. Cách dạy biện pháp tu từ so sánh theo hướng tích
cực. 8
IV. Kết quả thử nghiệm. 13
V. Một số phiếu bài tập Tiếng Việt. 14
C. Kết luận. 16
D.Tài liệu tham khảo. 17
Phuong phỏp d?y h?c "Bi?n phỏp tu t? so sỏnh" cho h?c sinh l?p 6 theo hu?ng tớch h?p v tớch c?c.
A> Phần mở đầu:
I- Lý do chọn đề tài:
Cùng với những đổi mới các môn học khác, việc đổi mới dạy và học Tiếng Việt ở nhà trường phổ thông trở thành nhu cầu bức thiết. Vì Tiếng Việt là công cụ đắc lực có liên quan đến chất lượng dạy học của tất cả các bộ môn, giúp người học lĩnh hội các nguồn tri thức một cách khoa học và tinh tế.
Bàn về vấn đề đổi mới sự nghiệp giáo dục, trong nghị quyết hội nghị lần thứ IV của ban chấp hành TW Đảng khoá VII đã chỉ rõ: "Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các bậc học, cấp học,. áp dụng phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề". Xác định rõ phương hướng, mục tiêu đó việc giảng dạy bộ môn Tiếng Việt đã có nhiều đổi mới, day- học Tiếng Việt thực sự đổi mới để giúp học sinh đọc - nghe - nói - viết thành thạo, trong sáng, hay và đẹp. Giáo viên phải coi việc dạy là giúp học sinh nâng cao dần năng lực sử dụng Tiếng Việt để đáp ứng nhu cầu giao tiếp và tư duy. Học sinh sẽ được hoạt động nhiều hơn và tốt hơn nếu phương pháp dạy học của giáo viên thực sự được chuyển hoá phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và tích cực. Dạy học theo hướng tích cực và tích hợp là một việc khó khăn đối với giáo viên đứng lớp. Bởi tài liệu để bồi dưỡng và học tập về phương pháp này còn hiếm hoi ở nước ta hiện nay.
Các biện pháp tu từ nói chung và tu từ so sánh nói riêng là một nội dung tri thức chuyên sâu mang tính chất sáng tạo, phục vụ trực tiếp và đắc lực cho việc học văn. Văn học là nghệ thuật ngôn từ, văn là học sự phát hiện và rung cảm với cái hay, cái đẹp của hình tượng nghệ thuật. Sự phát hiện và rung cảm này bắt đầu bằng ngôn từ và thông qua ngôn từ. Do đó văn học và Tiếng Việt có mối quan hệ khăng khít với nhau. Dạy Tiếng Việt vừa để làm công cụ tư duy giao tiếp vừa cung cấp tri thức chuyên sâu trong lĩnh vực ngôn ngữ phục vụ cho việc cảm thụ, lý giải và bình giá đúng đắn, tinh tế, sâu sắc các giá trị nghệ thuật.
Qua đó, học sinh học Tiếng Việt được vững chắc hơn và hiệu quả hơn khi học văn. Đúng như lời khẳng định của GS-TS. Lê A trong cuốn "phương pháp dạy học Tiếng Việt" - NXB GD-2001-trang 10: "kết hợp hài hoà giữa dạy văn và dạy tiếng sẽ tạo được hiệu quả cao cho hai môn Văn và Tiếng Việt".
Trên tinh thần này, tổ chức dạy tốt biện pháp tu từ so sánh sẽ góp phần nâng cao năng lực cảm thụ văn chương và năng lực sử dụng ngôn ngữ một cách sinh động, giàu hình ảnh trong giao tiếp cho học sinh.
Xuất phát từ lí do trên tôi xin mạnh dạn trình bày một vài ý kiến xem như là ý kiến của bản thân đã trải qua thực nghiệm giảng dạy về dạy học biện pháp tu từ so sánh cho học sinh lớp 6 theo hướng tích hợp và tích cực. Mong góp phần bé nhhỏ của mình vào việc đổi mới PPDH Ngữ văn nói chung và dạy học phần tu từ về từ nói riêng theo hướng tích hợp và tích cực trong nhà trường phổ thông đầu thế kỉ XXI khi mà "giáo dục là chìa khoá mở cửa tiến vào tương lai". (Đỗ Mười).
II - Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo hướng tích hợp tích cực.
Tích hợp là một quan điểm dạy học hiện đai đã được nhiều nước trên thế giới vận dụng từ lâu và có hiệu quả lớn. Vận dụng dạy học ở Việt Nam, tích hợp bước đầu được hiểu là: Phương hướng nhằm phối hợp một cách tối ưu các quá trình dạy học riêng rẽ, các môn học, các phân môn khác nhau theo những hình thức, mô hình, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng những mục tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau. Chương trình môn Ngữ văn theo tinh thần tích hợp là làm sao kết hợp được thật tốt việc hinhd thành cho học sinh năng lực phân tích, bình giá và cảm thụ văn học với việc hình thành bốn kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết (hiểu theo nghĩa rộng) vốn là hai quá trình gắn bó hữu cơ và hỗ trợ nhau hết sức đắc lực.
Việc cải tiến chương trình Ngữ Văn theo hướng tích hợp có ssự vận dụng kinh nghiệm của các nước trên thế giới nhưng trước hết xuất phát từ thực tiễn giáo dục của Việt Nam. Trên 2o năm qua, việc tách môn Văn thành ba phần môn đã dem lại một số kinh nghiệm nhất định nhưng vẫn bộc lộ những hạn chế không nhỏ, nhất là bậc THCS. Nên việc tích hợp này là cần thiết và đáp ứng yêu cầu phát triển toàn xã hội.
Dạy học biện pháp tu từ phần Tiếng Việt trong SGK Ngữ văn lớp 6 theo hướng tích hợp và tích cực giáo viên cần khai thác triệt để những yếu tố thuận lợi để đạt hiệu quả cao.
Còn xét về thực trạng hiện nay: chương trình SGK Ngữ văn lớp 6 đac rõ ràng cả về mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học theo hướng tích hợp và tích cực. Về thời lượng cho từng bài còn phải bàn thêm cho thật cân đối và hợp lý với chương trình và phù hợp với hoàn cảnh đa diện của học sinh. Đặcc biệt là các biện pháp tu từ về từ cần chú ý thêm về thời lượng và cách thực hành tạo lập trong nói và viết cho học sinh .
Thực trạng đội ngũ giáo viên Ngữ văn hiện nay ở THCS về số lượng, chất lượng khiến chúng ta không khỏi băn khoăn suy nghĩ. Trong một số nhà trường THCS còn song song tồn tại giáo viên ở nhiều hệ đào tạo khác nhau. Vì vậy, việc giảng dạy không đồng đều, ảnh hưởng sâu sắc đến phong cách học tập của học sinh và chất lượng chung. Hiện nay có hai thái cực trái ngược nhau: Những giáo viên có tâm huyết đã đi sâu tìm tòi và thực thi dạy theo hướng tích hợp và tích cực đã có kết quả bước đầu. Một só giáo viên vẫn dạy học theo thói quen cũ: Giáo viên chạy theo chương trình, tách rời chuyên môn, lo truyền thụ kiến thức bằng loói thuyêts trình hoặc chứng minh cho các khái niệm. Học sinh chir có một nhiệm vụ ghi chép thụ động để về học thuộc, làm bài tập đối phó qua loa.
Tiết 1 có 2 nội dung:
I. So sánh là gì?
II. Cấu tạo của phép so sánh.
Về bài tập: Có 4 bài. Trong đó có 3 đều là so sánh, một bài viết về chính tả.
Bài tập 1: Tìm ví dụ về so sánh đồng loại: Người với người, vật với vật. So sánh về khác loại: Vật với vật, cụ thể với trừu tượng.
Bài tập 2: Điền vế B để hoàn chỉnh phép so sánh, tạo thành thành ngữ.
Bài tập 3: Tìm trong bài "Sông nước Cà Mau" và "Bài học đường đời đầu tiên" các câu văn có sử dụng phép so sánh. Với bài tập này, học sinh có dịp tiếp xúc kỹ hơn với văn bản, và vì vậy học sinh hiểu và cảm thụ vẻ đẹp văn chương hơn. Dạng bài này nên phát huy.
Bài tập 4: Viết chính tả: Thời gian rất hạn chế, vì vậy phải cân đối thời gian rất khéo léo. Giáo viên nên chú ý đến tốc độ viết của học sinh lớp 6 để giành thời gian hợp lý.
Thực trạng về dạy học biện pháp tu từ so sánh trong SGK Ngữ văn lớp 6: gồm có hai tiết (tiết 1 ở tuần 19, tiết 2 ở tuần 21)
Tiết 2 có hai nội dung:
I. Các kiểu so sánh.
II. Tác dụng của phép so sánh.
Về mục I thì dễ, mục II thì khó, đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị thật kỹ và đưa thêm dẫn chứng từ đễ đến khó, nên dùng phép so sánh để làm nổi bật tác dụng của so sánh.
Ví dụ: Cùng một ý "Cao": "Rất cao" và "Cao như núi" .
Về luyện tập có 3 bài, trong đó bài số 3 là thực hành, có thể để học sinh về nhà làm thêm và hoàn chỉnh.
Dạy về so sánh, giáo viên cần hình thành quy tắc đánh giá giá trị tu từ qua những tiết dạy sao cho phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Qua khảo sát, thông kê biện pháp tu từ so sánh là một trong những biện pháp tu từ trọng tâm, xuất hiện nhiều trong các tác phẩm văn học: Có 29 văn bản sử dụng phép so sánh, văn xuôi: 26 (Văn học Việt Nam: 23) và thơ: 3. Ngoài ra có nhiều đoạn trích, bài đọc thêm có sử dụng so sánh.
Tổng hợp được 108 so sánh.
Từ thực tế trên, chúng ta nhận rõ phép tu từ so sánh giữ một vai trò quan trọng về mặt biểu đạt, phản ánh nội dung, nhận thức, biểu cảm của tác phẩm văn chương. Vấn đề quan trọng là khi dạy biện pháp tu từ so sánh, giáo viên cần giúp học sinh nhận thức và biết cách nhận diện phép tu từ so sánh được sử dụng trong các tác phẩm văn chương, biết phân tích, bình giá giá trị tu từ trong quan hệ thống nhất và mật thiết với hệ thống tín hiệu nghệ thuật của tác phẩm. Đặc biệt giáo viên cần chú ý mối quan hệ liên môn, tích hợp việc dạy Tiếng Việt với văn học và ngược lại. Bởi tác phẩm văn học là mảnh đất màu mỡ để các phép tu từ thể hiện giá trị của mình. Thông qua giờ dạy tác phẩm văn chương, học sinh nắm vững hơn những khái niệm của bài lý thuyết Tiếng Việt, cụ thể là phép tu từ so sánh. Ngược lại từ bài dạy lý thuyết tu từ so sánh, học sinh hiểu và cảm thụ tác phẩm văn chương sâu sắc và thấm thía. Từ đó năng cao khả năng cảm nhận cái hay, cái đẹp trong tác phẩm văn học, đồng thời ý thức hơn về việc sử dụng phép tu từ vào viết văn.
B> Nội dung bài dạy biện pháp tu từ so sánh theo hướng tích hợp và tích cực.
I: Giáo viên cần có kiến thức cơ bản và vững chắc về biện pháp tu từ so sánh.
Tìm hiểu khái niệm về so sánh:
Các quan niệm về so sánh.
1. Định nghĩa trong SGK Ngữ văn lớp 6.
2. Tìm hiểu cấu tạo so sánh: cấu tạo về hình thức.
3. Chức năng của so sánh.
Chức năng nhận thức.
Chức năng thẩm mỹ: So sánh tu từ có khả năng gợi hình ảnh rộng, đẹp, có tính thẫm mỹ cao, giàu biểu cảm.
So sánh tu từ bộc lộ phong cách sáng tạo của tác giả: mỗi nhà văn có tư duy nghệ thuật riêng, thế giới nghệ thuật riêng, phương thức diễn đạt riêng tạo nên phong cách tác giả. Dựa trên vốn từ vựng Tiếng Việt, nha văn cho mình vốn từ riêng mang đậm dấu ấn cá nhân. So sánh tu từ cũng nằm trong quy luật ấy.
ở mỗi tác giả, hình ảnh đưa ra làm chuẩn so sánh đều mang tính điển hình. Qua so sánh tu từ, người ta có thể nhận ra những nét riêng thuộc về người sử dụng. Có tác giả ưa dùng so sánh tu từ mang tính phát hiện của trí tuệ. Có tác giả ưa sự mộc mạc, chân chất, chính xác mà vẫn tràn đầy cảm xúc yêu thương.
Chẳng hạn: Trong thơ Tố Hữu, so sánh tu từ thường là những hình ảnh kỳ vĩ của thiên nhiên như: Trái đất, trường sơn, biển cả, núi sông . khắc hoạ lên vóc dáng to lớn, đẹp đẽ, giàu sức sống, khí thế cao cả mạnh mẽ và tấm lòng thuỷ chung trong sáng của con người.
"Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta
Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa
Chỉ biết quên mình cho hết thảy
Như dòng sông chảy nặng phù sa".
Còn đây là so sánh nghệ thuật của Chế Lan Viên với những hình ảnh giàu nhận thức lý trí:
"Tây Bắc ư, có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hoá những con tàu
Khi tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?"
Một so sánh đẹp là so sánh phát hiện. Phát hiện những gì người thường không nhận ra, không nhìn thấy. Cả hai tác giả, với sự sáng tạo riêng đã xây dựng những hình tượng thẫm mỹ bằng phương thức so sánh nghệ thuật. Hai cách so sánh đều có nhưng nét độc đáo riêng, đặc sắc và thể hiện phong cách mỗi tác giả.
4. Phân loại so sánh.
Có hai kiểu so sánh (Dựa trên cơ sở cấu tạo bên ngoài và cấu tạo bên trong của so sánh tu từ).
So sánh ngang bằng.
So sánh không ngang bằng.
II. Cách dạy bài tu từ so sánh theo hướng tích hợp.
1. Mục đích tích hợp tích hợp trong giờ dạy biện pháp tu từ so sánh.
Tích hợp với phần văn ở văn bản "Vượt thác".
Tích hợp với phần Tập làm văn ở cách quan sát, quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả.
Tích hợp với phần kiến thức, kỹ năng Tiếg Việt đã có ở học sinh: Cũng cố, luyện tập, năng cao kỹ năng sử dụng trong giao tiếp.
2. Nội dung tích hợp:
Khi xác định được mục đích tích hợp, giáo viên sẽ xác định được nội dung tích hợp phù hợp. Cần có sự lựa chọn các khía cạnh tích hợp phù hợp sao cho đặc thù từng phần trong môn Ngữ văn không bị lu mờ. Chọn nội dung tích hợp cần chú ý mấy vấn đề sau:
Tích hợp ở chương trình Tiếng Việt ở tiểu học: Chính việc tích hợp đó, tri thức và kỹ năng về so sánh của học ssinhh sẽ tăng lên theo "phép nhân" một cách có cơ sở chắc chắn. Trên cơ sở đó, giáo viên giúp học sinh củng cố, mở rộng, tìm hiểu nội dung học tập một cách sâu sắc.
Tích hợp với các đơn vị ngôn ngữ được dạy ở lớp 6: Vì các tri thức về các đơn vị tronh hệ thống Tiếng Việt mà học sinh tiếp cận cùng với kỹ năng sử dụng chúng được đặt trong nhiều mối liên hệ nên khi tích hợp theo quan hệ dọc - tích hợp dọc giáo viên cần khai thác các mối quan hệ:
+ Quan hệ giữa nội dung ý nghĩa với hình thức trong một yếu tố, một đơn vị của Tiếng Việt.
+ Tích hợp trong quan hệ giữa các yếu tố trong cùng một bậc.
+ Tích hợp giữa các yếu tố có quan hệ bao hàm.
Tích hợp với kiến thức sẽ dạy: Giáo viên dẫn dắt nội dung bài học ở chừng mực cần thiết để gợi trí tò mò, sự am hiểu của học sinh.
Ví dụ: Trong lời nói nghệ thuật, so sánh tu từ biểu hiện đầy đủ những khả năng tạo hình và biểu cảm của nó, các nhà văn luôn cố gắng phát hiện ra những nét giống nhau chính sác, bất ngờ, điều mà người ta không chú ý đến:
"Tiếng suối trong như tiếng hát xa"
(Hồ Chí Minh)
Phải có một thích giác nhạy bén, một tâm hồn tế nhị và sự thẩm am như thế nào mới nghe được cái trong trẻo của tiếng hát xa và chỉ có am thanh trong trẻo mới vang xa không bị những âm thanh hỗn loạn nhấn chìm. Tiếng suối dưới vầng trăng giữa đêm khuya tĩnh mịch cũng có sức vang như thế. Thật là sự so sánh thần tình!
3. Mức độ tích hợp:
Xác địnhđược nội dung tích hợp, tích hợp đến đâu là vừa phải? tích hợp nhưng không làm mất đi nét dặc trưng của phần học, môn học.
4. Chọn thời điểm tích hợp:
Khi xác định được nội dung tích hợp thì xuất hiện thời điểm tích hợp.
Khai thác kiến thức và rèn kỹ năng so sánh tu từ trrong giờ văn và tập làm văn.
Ví dụ: Khi dạy văn bản: "Sông nước Cà Mau" (Bài 19)
Giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu các câu văn có sử dụng so sánh trong đoạn văn và nhận xét về cách dùng biện pháp tu từ so sánh của tác giả.
Trong giờ tập làm văn, dạy một kiểu văn bản cần chú ý khai thác và vận dụng các cấp độ ngôn ngữ trong kiểu văn bản đó.
Ví dụ: Dạy về văn bản miêu tả cần giúp học sinh thấy được vai trò, tác dụng của quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong khi miêu tả.
5. Cách tích hợp.
Lựa chọn cách tích hợp phụ thuộc vào nội dung, mức độ, thời điểm tích hợp và năng lực sư phạm của giáo viên. Giáo viên có thể sử dụng một số cách tích hợp sau:
Tích hợp thông qua câu hỏi chứa đựng nội dung tích hợp.
Ví dụ: Em có nhận xét gì về cách dùng hình ảnh so sánh "Pho tượng đồng đúc", "Hiệp sĩ của Trường sơn oai linh hùng vĩ" khi miêu tả Dượng Hương Thư vượt thác?.
Tích hợp thông qua lời giảng bình của giáo viên về một nội dung liên quan đến cả ba phần trong môn Ngữ văn.
Tích hợp thông qua bài tập về nhà. Ví dụ: yêu cầu học sinh tóm tắt văn bản "Vượt thác", chú ý làm nổi bật những hình ảnh so sánh có sử dung trong đó.
III. Cách dạy bài tu từ so sánh theo hướng tích cực trong giờ Tiếng Việt.
1. Mục đích yêu cầu:
Giúp học sinh nắm vững các tri thức lý thuyết về phép tu từ so sánh.
Vận dụng thực hành so sánh trong giao tiếp, góp phần nâng cao năng lực diễn đạt.
Cung cấp tri thức khoa học về định nghĩa, cấu tạo, tính chất, chức năng, phân loại giá trị tu từ.
Nắm vững bản chất của so sánh.
2. Cách thức tiến hành hình thành khái niệm so sánh.
Bước 1:
Giúp học sinh quan sát, nhận biết khái niệm so sánh. Để thực hiện công việc này có thể sử dụng phương pháp nêu vấn đề, gợi mở tạo liên tưởng từ xa tới gần. Giáo viên dẫn dắt các em nhớ lại những hiểu biết đã có trong tiềm thức của mình về so sánh.
Bài so sánh: ở lớp 3, em đã học biện pháp tu từ so sánh. Em hãy lấy một ví dụ và chỉ rõ hình ảnh so sánh trong ví dụ đó?
Học sinh lấy một ví dụ bất kỳ. Chẳng hạn:
"Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh"
(Đồng Xuân Lan).
Giáo viên có thể tiến hành bước 1 sau khi kiểm tra bài cũ của học sinh, để chuyển tiếp vào bài mới với việc hình thành khái niệm.
Bước 2: Giúp học sinh phân tích các nét đặc trưng cơ bản của khái niệm so sánh. Để thực hiện công việc này có thể sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ để hình thành khái niệm so sánh.
Ví dụ: Khi hình thành khái niệm so sánh, giáo viên yêu cầu học sinh: Tìm so sánh trong các ngữ liệu đã cho? chỉ ra cơ sở để có thể so sánh như vậy? So sánh như thế nhằm mục đích gì? So sánh với ví dụ khác cũng sử dụng phép so sánh? Rút ra kết luận về so sánh?
Sau khi hình thành khái niệm, học sinh cần củng cố khắc sâu và hình thành các kỹ năng cụ thể. Vì vậy, giáo viên cần tổ chức cho học sinh thể nghiệm lại bằng thao tác phân tích - chứng minh. Thao tác này được tiến hành như sau:
Với các ngữ liệu ngôn ngữ chứa so sánh và các yêu cầu (Nhận diện, phân tích cấu tạo) giáo viên giúp học sinh phát hiện và chứng minh bằng việc vận dụng những tri thức mới được học. Thao tác này giúp các em củng cố tri thức, tạo kỹ năng nhận diện, khắc sâu khái niệm.
Ví dụ: Giáo viên cung cấp ngữ liệu có chứa so sánh rồi yêu cầu học sinh phân tích phát hiện các hình ảnh so sánh. Đồng thời chứng minh tại sao chúng lại là so sánh?
Cách thức: Hoạt động nhóm học sinh ở các đối tượng (Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém).
Ngoài ra giáo viên còn có thể vận dụng các thao tác phân tích - phán đoán, thao tác phân tích - tổng hợp một cách linh hoạt, hiệu quả.
3. Giúp học sinh phân tích, đánh giá giá trị tu từ của phép so sánh.
Để hình thành quy tắc đánh giá giá trị tu từ của so sánh, cần thực hiện 3 thao tác, trong đó có 2 thao tác tiền đề và một thao tác chính. Các thao tác đó được thực hiện như sau:
Thao tác 1: Nhận diện so sánh.
Giáo viên ra câu hỏi, giúp học sinh xây dựng quy tắc đánh giá giá trị tu từ:
+ Muốn nhận diện so sánh trong ngữ cảnh văn bản chúng ta phải làm thế nào?
Học sinh trả lời: Muốn nhận diện so sánh, chúng ta cần tìm ra sự tương đồng giữa các rự vật được nêu ra. Sau đó xác định vế A và vế B.
Thao tác 2: Phân tích cấu tạo của so sánh?
Thao tác 3: Hình thành quy tắc đánh giá giá trị tu từ.
Thực hiện quy tắc đánh giá giá trị tu từ, giáo viên cần lưu ý cách đặt vấn đề phải đúng theo trình tự tư duy từ ngoài vào trong cần thực hiện theo hệ thống câu hỏi gợi mở.
4. Giúp học sinh luyện tập thực hành về việc sử dụng biện pháp so sánh.
Hệ thống bài tập: Đảm Bảo các yêu cầu sau:
- Kiểm tra nhận thức.
- Phát huy khả năng sáng tạo, phát huy tư duy và năng lực ngôn ngữ cho học sinh.
Cách tổ chức thực hành bài tập:
- Tiến hành hoạt động ở hai thời điểm:
+ Hoạt động thực hành trong giờ lí thuyết.
+ Hoạt động thực hành ở nhà.
- Hình thức:
+ Thực hành bằng phiếu học tập.
+ Phát huy hoạt động cá nhân,hoạt động nhóm.
+ Dùng bảng phụ, đèn chiếu.
Giáo viên dùng các hình thức phù hợp để gây hứng thú cho học sinh.
Trong khi hướng dẫn luyện tập giáo viên cần chú ý các loại bài tập trong SGK để có cách hướng dẫn phù hợp. Chẳng hạn dạng bài tập điền từ vào chỗ trống trong các thành ngữ:
+ Dựa vào thành ngữ đã biết, hãy viết tiếp vế B vào chỗ trống dưới đây để tạo thành phép so sánh thích hợp:
- Khoẻ như...
- Cao như....
Đây là loại bài tập sáng tạo một phần: Khôi phục ngữ âm đầy đủ hoàn chỉnh của các thành ngữ. GV dùng bảng phụ hoặc đèn chiếu, phiếu học tập để HS tự tìm từ, dựa vào nguyên tắc về sự tương hợp ý nghĩa của những từ ngữ có mặt trong câu. Qua đó HS được củng cố, khắc sâu hơn lí thuyết đã được học và vận dụng tri thức ngôn ngữ vào thực tế giao tiếp.
Để dạy học theo hướng tích hợp và tích cực, cần đưa ra bài tập để HS tìm các biện pháp tu từ trong tác phẩm văn học đang học và sẽ học. Chẳng hạn GV cho HS tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong bài "Sông nước Cà Mau", "Vượt thác".Qua đó HS hiểu sâu sắc hơn về so sánh và có cơ sở khoa học về tác phẩm văn chương.
- Trắng như..
- Đen như...
Đối với tiết học về so sánh cần cho HS thực hiện loại bài tập sáng tạo hoàn toàn ngay sau tiết học. Ví dụ: Em hãy viết đoạn văn khoảng 5 câu, trong đó sử dụng phép so sánh?
Khi sử dụng phần luyện tập, GV không nhất thiết phải dùng vào bước cuối cùng của tiết dạy. Có thể dùng xen kẽ khi dạy xong từng đơn vị kiến thức để củng cố từng khái niệm rồi sau đó chuyển sang khái niệm khác. Ví dụ: Loại bài tập nhận diện, GV có thể đua ra ngay sau khi đã hoàn thành cho HS khái niệm so sánh.
Thực hành được tiến hành ngay tại lớp tạo điều kiện cho HS hình thành khả năng tư duy, cách thức nhận diện, phân tích làm cơ sở để các em thực hiện tốt các bài tập ở nhà.
* Tổ chức luyện tập thực hành so sánh ở nhà cho HS:
Luyện tập ở nhà là một việc làm thường xuyên của HS. Hình thức này chủ yếu là GV giao bài cho HS luyện tập ở nhà. Thông qua cách luyện tập này, HS sẽ nắm được những tri thức đã học ở trên lớp. Những bài luyện tập thực hành ở nhà có thể là những bài tập công phu đòi hỏi GV cần phải đầu tư thời gian và trí tuệ.
Để kích thích hứng thú cho học tập HS, GV nên lựa chọn bài tập phong phú, giao bài về nhà và hướng dẫn cho HS làm bài tập sau khi đã củng cố bài học.
Ví dụ:
1. Em hãy tìm từ 3 đến 5 so sánh trong lời nói giao tiếp và trong văn bản SGK Ngữ văn lớp 6?
2. Em hãy viết một đoạn văn (hoặc sáng tác một bài thơ năm chữ) trong đó sử dụng so sánh?
3. Làm các bài tập SGK?
Như vậy, để thực hiện hoàn thành mục tiêu quan trọng nhất của phân môn Tiếng Việt, không chỉ dừng lại ở việc hình thành tri thức Tiếng Việt mà quan trọng là HS được thực sự vận dụng chúng vào trong hoạt động giao tiếp, vì "Giao tiếp là chức năng trọng yếu nhất của ngôn ngữ". Qua đó, HS mới có thể hiểu chắc, hiểu sâu về những điều đã học và biết cách sử dụng chúng. Điều đó, đòi hỏi GV phải tổ chức cho HS hoạt động thực hành sử dụng so sánh vào giao tiếp. Trên cơ sở đó hình thành các kỹ năng giao tiếp. Và hệ thống bài tập được coi là điều kiện tiên quyết để tổ chức thực hành cho HS. Vì thế, giúp HS luyện tập thực hành về việc sử dụng biện pháp tu từ so sánh là việc làm cần thiết đối với GV trong giờ dạy học Tiếng Việt.
IV. Kết quả thể nghiệm:
Nội dung:
* Bài kiểm tra Tiếng Việt.
+ HS làm bài sau tiết học trong thời gian từ 10 đến 15 phút.
+ Nội dung và yêu cầu gắn với kiến thức và kỹ năng mà HS vừa được tiếp nhận và củng cố trong giờ học.
Cụ thể: Nội dung kiểm tra gồm:
- Nêu khái niệm so sánh.
- Trình bày cấu tạo so sánh (lấy ví dụ minh hoạ)
- Tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong một văn bản Cụ thể.
* Số lớp thử nghiệm: 2
* Số lớp đối chứng: 2
+ Tổng số bài thử nghiệm: 76
+ Tổng số bài đối chứng: 78
Bảng thống kê kết quả Thử nghiệm:
Tổng hợp kết quả thử nghiệm:
Nhìn vào bảng thống kê chúng ta thấy kết quả của lớp đối chứng và kết quả lớp thử nghiệm có sự chênh lệch rõ rệt. Tỉ lệ HS khá giỏi ở lớp thể nghiệm tăng gấp đôi so với lớp đối chứng. Qua kết quả đó có thể khẳng định tính khả thi trong việc vận dụng các PPDH theo hướng tích hợp và tích cực. Nếu mỗi GV quan tâm thực sự đến việc đổi mới PPDH, áp dụng các PPDH phát huy tính tích cực của HS trong mỗi giờ học, trong từng khâu của quá trình dạy học Tiếng Việt, tạo ra cách dạy hiệu quả thì chất lượng dạy học các biện pháp tu từ nói riêng và việc dạy học môn Ngữ văn nói chung sẽ được nâng cao hơn rất hiều ở mọi trường học trên mọi địa bàn.
V. Một số phiếu bài tập Tiếng Việt:
* Phiếu 1:
Họ và tên: .........
Lớp: ..........
Trường: ..........
Em hãy trả lời các câu hỏi và làm các bài tập sau đây:
1. Nêu khái niệm so sánh? Trình bày cấu tạo của so sánh, cho ví dụ minh họa. Vẽ sơ đồ thể hiện cấu tạo của so sánh?
2. Tìm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
"Thỉnh thoảng, muốn thử sức lợi hại của hững chiếc vuốt tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua, đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn, bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương đượcvà rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra và nổi từng mảng, rất bướng. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi rất làm hãnh diện với bà con với cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu".
(Tô Hoài).
- Tác giả sử dụng phép so sánh trong đoạn văn có tác dụng gì?
- Điều đó gợi cho em cảm nhận gì?
* Phiếu 2:
Họ và tên: .........
Lớp: ..........
Trường: ..........
Em hãy trả lời các câu hỏi và làm bài tập sau đây:
Có mấy kiểu so sánh thường gặp? Em hãy cho ví dụ và chỉ rõ từng kiểu so sánh đó?
2. Chỉ rõ và phân tích giá trị tu từ của phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn sau:
"Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quoai hàm bạnh ra, cặp mắt nẩy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà nói năng nhỏ nhẹ, tính nết nhu mì ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ".
(Trích "Quê nội"- Võ Quảng)
3. Em hãy viết một đoạn văn trong đó sử dụng cả hai kiểu so sánh đã học?
* Phiếu 3:
Họ và tên: .........
Lớp: ..........
Trường: ..........
Mong em vui lòng điền dấu (X) mỗi ý kiến mà em đồng ý:
Hoạt động nhóm trong giờ học Tiếng Việt khi học các biện pháp tu từ giúp em:
A. Tạo thêm nhiều hứng thú trong học tập ( ).
B. Tiếp thu bài dễ dàng, củng cố và khắc sâu kiến thức tốt ( ).
C. Thực hiện đúng và nhanh các nhiệm vụ giao tiếp ( ).
* Phiếu 4
Họ và tên: .........
Lớp: ..........
Trường: ..........
Việc phân tích, đánh giá giá trị tu từ so sánh giúp em:
A. Nhận diện nhanh, chính xác phép tu từ so sánh ( ).
B. Phân tích và đánh giá được giá trị tu từ của phép tu từ so sánh ( ).
C. Mong muốn được nói, viết các câu, đoạn sử dụng phép so sánh ( ).
Em hãy đánh dấu (X) vào mỗi ý kiến em đồng ý.
C. Kết luận:
Đổi mới PP nhằm nâng cao chất lượng day và học là một nhiệm vụ quan trọng của ngành GD hiện nay.Vận dụng PPDH theo hướng tích hợp và tích cực vào việc dạy biện pháp tu từ so sánh ở lớp 6 chính là thực hiện đổi mới về PPDH trong nội dung một bài cụ thể. Thực hiện PPDH các biện pháp tu từ về phần Tiếng Việt trong SGK Ngữ vâưn 6 theo hướng tích hợp và tích cực ngoài việc dựa trên những cơ sở lí luận còn cần quan tâm đến mối quan hệ hữu cơ giữa PPDH với mục tiêu, nội dung dạy học và PPDH là một thành tố của quá trình dạy học.
Đổi mới PPDH theo hướng tích cực và tích hợp là một quá trình lâu dài và phải được thực hiện ở tất cả các lớp học, các môn học, các cấp học. Nhưng việc đổi mới có thể thực hiện được ngay đối với GV môn Ngữ văn khi dạy biện pháp tu từ ở phần Tiếng Việt lớp 6 nếu như mỗi GV trong từng tiết học giúp HS hoạt động nhiều hơn, nhất là được suy nghĩ và giao tiếp nhiều hơn. Khi đó,lớp học qua nhiều cách học khác nhau sẽ là nơi biến quá trình học thành niềm vui thích với nhiều "sản phẩm" sáng tạo của GV và HS. Và chắc chắn HS sẽ tự tin để tham gia vào các hoạt động học tập và giao tiếpcộng đồng.Đó cũng là con đường nối liền nhà trường với xã hội.
Bài học về biện pháp tu từ so sánh trong SGK Ngữ văn 6 phần Tiếng Việt, các nhà biên soạn đã thể hiện được quan điểm dạy học theo hướng tích hợp và tích cực, trong đó với các điểm mạnh mà tôi đã mạnh dạn đưa ra trong đề tài này.Nhưng nếu có thêm được tiết học để HS rèn luyện thực hành sau khi học so sánh thì chắc iệu quả sẽ được nâng lên.
Tất cả những vấn đề tôi trình bày trên đây được rút ra trong quá trình giảng dạy, chăca không tránh khỏi những hạn chế về tri thức cũng như kỹ năng diễn đạt trình bày.Rất mong hội đòng chuyên môn các cấp của ngành GD và các thầy giáo, cô giáo xem xét giúp đõe tôi hoàn chỉnh hơn. Rất hy vọng kinh nghiệm giảng dạy của tôi được sự quan tâm và có tính khả thi trong thực tế.
Xin chân thành cảm ơn!
D. Tài liệu tham khảo:
Đổi mới PP Tiếng Việt theo hướng dạy học tích cực lấy HS làm trung tâm ( PGS -TS- Lê A)
2. "Hiểu văn,dạy văn" NXBGD tháng 9/2001- Nguyễn Thanh Hùng.
3. Phong cách học Tiếng Việt - NXBGD - 1994 - Đinh Trọng Lạc.
4. 99 phương tiện và biện pháp tu từ Tiếng Việt - NXBGD - 2002 - Đinh Trọng Lạc.
5. Ngữ văn 6 Tập I - Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - NXBGD - 2002.
Ngữ văn 6 Tập II - Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - NXBGD - 2002.
Ngữ văn 6 tập I SGV - Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - NXBGD - 2002.
Ngữ văn 6 Tập II SGV - Nguyễn Khắc Phi (Tổng chủ biên) - NXBGD - 2002.
6. Bài tập Ngữ văn 6 Tập I, II - NXBGD - 2002 Nguyễn khắc Phi - Nguyễn Đình Chú - Nguyễn Minh Thuyết - Trần Đình Sử (Đồng chủ biên).
Mục lục:
Nội dung Trang
Phần mở đầu 1
I. Lí do chọn đề 1
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo hướng
tích hợp và tích cực. 2
B. Nội dung bài dạy biện pháp tu từ so sánh theo
hướng tích hợp và tích cực. 5
Yêu cầu đối với giáo viên: Cần có kiến thức cơ
bản vững chắc về biện pháp tu từ so sánh. 6
II. Cách dạy biện pháp tu từ so sánh theo hướng tích
hợp. 6
III. Cách dạy biện pháp tu từ so sánh theo hướng tích
cực. 8
IV. Kết quả thử nghiệm. 13
V. Một số phiếu bài tập Tiếng Việt. 14
C. Kết luận. 16
D.Tài liệu tham khảo. 17
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Anh Tuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)