Đề ôn thi HSG
Chia sẻ bởi nguyễn thi quyến |
Ngày 17/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: Đề ôn thi HSG thuộc Ngữ văn 6
Nội dung tài liệu:
ÔN THI HSG VĂN 6
Chuyên đề I: Biện pháp so sánh
1) Thế nào là so sánh
- So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng cùng có một dấu hiệu chung nào đó với nhau góp phần làm cho sự vật, hiện tượng được miêu tả trở nên phong phú, sinh động, cụ thể và rõ ràng hơn.
- Trong phép so sánh gồm sự vật được mang ra so sánh và hình ảnh được so sánh.
2) Các hình thức so sánh
a)So sánh giống: A = B
- Ví dụ: Dòng sông mùa lũ cuồn cuộn như con ngựa tung bờm phi nước đại
b) So sánh khác: A khác B; A> - Ví dụ: Anh ấy chăm chỉ bao nhiêu thì nó lười biếng bấy nhiêu
3)Thực hành
3.1) Thi tìm những câu thơ, câu văn, có hình ảnh so sánh
* Một số hình ảnh có sử dụng biện pháp tu từ so sánh
a) Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà
(Trăng ơi ...từ đâu đến? – Trần Đăng Khoa)
b) “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa”
(Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
c) “ Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi và tim hát thành lời”
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm)
d) Trong veo như ánh mắt
Bờ tre xanh im mát
Mươn mướt đôi hàng mi...
Như bầy trâu lim dim...
( Bè xuôi sông La – Trúc Thông)
e)« Cánh hoa rụng trắng gốc cây, rụng trắng vườn. Cam đã kết trái.Lúc đầu chỉ bằng hạt đậu, rồi bằng hòn bi, bằng quả cà, bằng quả bóng bàng... »
(Trích Những bài văn hay lớp 4)
g) Xuồng con đậu quanh thuyền lớn giống như đàn con nằm quanh bụng mẹ. Khi có gió, thuyền mẹ cót két rên rỉ, đám cuồng con lại húc húc vào mạn
thuyền mẹ như đòi bí tí
Võ Quảng
h)Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan
Hồ Chí Minh
3.2)Thực hành một số bài tập:
* Dạng 1:Tìm “tín hiệu” nghệ thuật trong đoạn văn, khổ thơ và nêu ý nghĩa, tác dụng của “tín hiệu” ấy
- Bài tập ví dụ: Trong mỗi khổ thơ, đoạn văn sau, tác giả đã so sánh hai sự vật nào với nhau? Dựa vào dấu hiệu chung nào? So sánh bằng từ gì?
a) Quyển vở này mở ra
Bao nhiêu trang giấy trắng
Từng dòng kẻ ngay ngắn
Như chúng em xếp hàng
Quang Huy
b) Khi mặt trời lên tỏ
Nước xanh chuyển màu hồng
Cờ trên tàu như lửa
Sáng bừng cả mặt sông
Nguyễn Hồng Kiên
c)Xa xa, mấy chiếc thuyền nữa cũng đang chạy ra khơi, cánh buồm lòng vút cong thon thả. Mảnh buồm nhỏ xíu phía sau nom như một con chim đang đỗ sau lái, cổ rướn cao sắp cất lên tiếng hót.
Bùi Hiển
Khổ thơ, đoạn văn
Hai sự vật được so sánh với nhau
Dấu hiệu chung để so sánh
Từ dùng chỉ sự so sánh
a
cờ - lửa
đều có màu đỏ
như
b
dòng kẻ - em(xếp hàng)
đều ngay ngắn
như
c
mảnh buồm – con chim
hình dáng giống nhau
như
Bài tập 3: Trong bài “Tre Việt Nam”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
“Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu, tre gần nhau hơn
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người”
Trong đoạn thơ trên,tác giả đã sử dụng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của cây tre? Cách nói đó hay ở chỗ nào?
* Dạng 2: Điền những từ thích hợp vào ô trống để tạo thành những câu văn có hình ảnh so sánh :
1) Vài đám mây trắng đủng đỉnh bay .....những chiếc thuyền buồm khoan thai lướt trên mặt biển
2) Con thuyền bơi trong sương....bơi trong mây.
3) Lá cọ xòe ra nhiều phiến nhọn dài...... rừng tay vẫy vẫy.
4) - Ánh mắt dịu hiền của mẹ ...... ngọn lửa sưởi ấm cả đời con.
* Dạng 3: Viết lại câu văn sau cho sinh động bằng cách sử dụng biện pháp so sánh:
1) Cây phượng vĩ ở cổng
Chuyên đề I: Biện pháp so sánh
1) Thế nào là so sánh
- So sánh là đối chiếu hai sự vật, hiện tượng cùng có một dấu hiệu chung nào đó với nhau góp phần làm cho sự vật, hiện tượng được miêu tả trở nên phong phú, sinh động, cụ thể và rõ ràng hơn.
- Trong phép so sánh gồm sự vật được mang ra so sánh và hình ảnh được so sánh.
2) Các hình thức so sánh
a)So sánh giống: A = B
- Ví dụ: Dòng sông mùa lũ cuồn cuộn như con ngựa tung bờm phi nước đại
b) So sánh khác: A khác B; A> - Ví dụ: Anh ấy chăm chỉ bao nhiêu thì nó lười biếng bấy nhiêu
3)Thực hành
3.1) Thi tìm những câu thơ, câu văn, có hình ảnh so sánh
* Một số hình ảnh có sử dụng biện pháp tu từ so sánh
a) Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà
(Trăng ơi ...từ đâu đến? – Trần Đăng Khoa)
b) “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa”
(Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
c) “ Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi và tim hát thành lời”
(Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm)
d) Trong veo như ánh mắt
Bờ tre xanh im mát
Mươn mướt đôi hàng mi...
Như bầy trâu lim dim...
( Bè xuôi sông La – Trúc Thông)
e)« Cánh hoa rụng trắng gốc cây, rụng trắng vườn. Cam đã kết trái.Lúc đầu chỉ bằng hạt đậu, rồi bằng hòn bi, bằng quả cà, bằng quả bóng bàng... »
(Trích Những bài văn hay lớp 4)
g) Xuồng con đậu quanh thuyền lớn giống như đàn con nằm quanh bụng mẹ. Khi có gió, thuyền mẹ cót két rên rỉ, đám cuồng con lại húc húc vào mạn
thuyền mẹ như đòi bí tí
Võ Quảng
h)Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan
Hồ Chí Minh
3.2)Thực hành một số bài tập:
* Dạng 1:Tìm “tín hiệu” nghệ thuật trong đoạn văn, khổ thơ và nêu ý nghĩa, tác dụng của “tín hiệu” ấy
- Bài tập ví dụ: Trong mỗi khổ thơ, đoạn văn sau, tác giả đã so sánh hai sự vật nào với nhau? Dựa vào dấu hiệu chung nào? So sánh bằng từ gì?
a) Quyển vở này mở ra
Bao nhiêu trang giấy trắng
Từng dòng kẻ ngay ngắn
Như chúng em xếp hàng
Quang Huy
b) Khi mặt trời lên tỏ
Nước xanh chuyển màu hồng
Cờ trên tàu như lửa
Sáng bừng cả mặt sông
Nguyễn Hồng Kiên
c)Xa xa, mấy chiếc thuyền nữa cũng đang chạy ra khơi, cánh buồm lòng vút cong thon thả. Mảnh buồm nhỏ xíu phía sau nom như một con chim đang đỗ sau lái, cổ rướn cao sắp cất lên tiếng hót.
Bùi Hiển
Khổ thơ, đoạn văn
Hai sự vật được so sánh với nhau
Dấu hiệu chung để so sánh
Từ dùng chỉ sự so sánh
a
cờ - lửa
đều có màu đỏ
như
b
dòng kẻ - em(xếp hàng)
đều ngay ngắn
như
c
mảnh buồm – con chim
hình dáng giống nhau
như
Bài tập 3: Trong bài “Tre Việt Nam”, nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
“Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu, tre gần nhau hơn
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người”
Trong đoạn thơ trên,tác giả đã sử dụng cách nói gì để ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của cây tre? Cách nói đó hay ở chỗ nào?
* Dạng 2: Điền những từ thích hợp vào ô trống để tạo thành những câu văn có hình ảnh so sánh :
1) Vài đám mây trắng đủng đỉnh bay .....những chiếc thuyền buồm khoan thai lướt trên mặt biển
2) Con thuyền bơi trong sương....bơi trong mây.
3) Lá cọ xòe ra nhiều phiến nhọn dài...... rừng tay vẫy vẫy.
4) - Ánh mắt dịu hiền của mẹ ...... ngọn lửa sưởi ấm cả đời con.
* Dạng 3: Viết lại câu văn sau cho sinh động bằng cách sử dụng biện pháp so sánh:
1) Cây phượng vĩ ở cổng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn thi quyến
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)