ĐỀ KT TV LỚP 4 NH 2010-2011 (CHUẨN)
Chia sẻ bởi Bùi Thanh Trang |
Ngày 09/10/2018 |
40
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ KT TV LỚP 4 NH 2010-2011 (CHUẨN) thuộc Khoa học 4
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TH&THCS THIỆN MỸ Thứ ngày tháng 05 năm 2011
: /…….
và tên:………………………………………………….. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ II
Năm học : 2010 – 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT
Thời gian : 60 phút ( Không kể thời gian phát đề)
Điểm đọc
Điểm viết
Điểm chung
Lời phê của GV
A.PHẦN ĐỌC
1. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV chọn cho HS đọc 1 trong các bài văn ở tuần 23 đến 32.
2. Đọc hiểu: (5 điểm)
* Đọc các đoạn văn sau và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
ĐOẠN VĂN 1:
Tàn nhang
Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ con đang xếp hàng chờ một họa sĩ trang trí lên mặt để trở thành những “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”…Một cậu bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình. Mặt cậu bé rất nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức. – Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà vẽ! – Cô bé xếp hàng sau cậu bé nói to.
Ngượng ngập, cậu bé cúi gằm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu ngồi xuống bên cạnh:
- Sao cháu buồn thế? Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà! Hồi còn nhỏ, lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy! – Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé. – Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú họa sĩ sẽ thích những vết tàn nhang của cháu!
Cậu bé mỉm cười:
- Thật không bà?
- Thật chứ! – Bà cậu đáp. – Đấy, cháu thử tìm xem thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang!
Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm:
Những nếp nhăn, bà ạ!
Câu 1. Cậu bé và nhiều trẻ em khác xếp hàng trong công viên để chờ :
A. đến lượt chơi một trò chơi. B. được phát quà.
C. được người họa sĩ vẽ lên mặt. D. bạn.
Câu 2. Điều khiến cậu bé buồn bã, ngượng ngập :
A. Đến lượt cậu thì người họa sĩ hết màu vẽ.
B. Bị cô bé xếp hàng sau chê mặt cậu nhiều tàn nhang quá chẳng còn chỗ nào mà vẽ.
C. Bị người họa sĩ chê xấu không vẽ.
D. Bị các bạn nghỉ chơi.
Câu 3. Bà cậu bé đã an ủi cậu bằng cách :
A. Nói rằng những đốm tàn nhang cũng rất đáng yêu và chú họa sĩ chắc chắn sẽ thích.
B. Nói rằng chẳng việc gì phải xấu hổ vì ai mà chẳng có điểm yếu.
C. Nói rằng cô bé kia còn xấu hơn cậu nhiều.
D. Nói rằng: “Con đừng buồn”.
Câu 4. Câu “Một em bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình” là kiểu câu:
A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?
Câu 5. Câu “Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé” động từ là:
A. Bà cụ. B. Nhăn nheo. C. Ngón tay. D. Vuốt má
ĐOẠN VĂN 2: Đi xe ngựa
Chiếc xe cùng con ngựa Cú của anh Hoàng đưa tôi từ chợ quận trở về. Anh là con của chú Tư Khởi, người cùng xóm, nhà ở đầu cầu sắt. Nhà anh có hai có ngựa, con Ô với con Cú. Con Ô cao lớn, chạy buổi sáng chở được nhiều khách và khi cần vượt qua xe khác để đón khách, anh chỉ ra roi đánh gió một cái tróc là nó chồm lên, cất cao bốn vó, sải dài, và khi tiếng kèn anh bóp tò te tò te, thì nó qua mặt chiếc trước rồi. Còn con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa. Nó chạy buổi chiều ít khách, nó sải thua con Ô, nhung nước chạy kiệu rất bền. Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thật dễ thương. Tôi thích nó hơn con Ô, vì tôi có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá. Mỗi lần về thăm nhà, tôi thường đi xe của anh. Anh cho tôi đi nhờ, không lấy tiền. Thỉnh thoảng đến những đoạn đường vắng, anh trao cả dây cương cho tôi… Cầm được dây cương, giựt giựt cho nó chồm lên, thú lắm.
Theo NGUYỄN QUANG SÁNG
Câu 6: Câu “Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thật dễ thương.” Miêu tả đặc điểm
: /…….
và tên:………………………………………………….. ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ II
Năm học : 2010 – 2011
MÔN: TIẾNG VIỆT
Thời gian : 60 phút ( Không kể thời gian phát đề)
Điểm đọc
Điểm viết
Điểm chung
Lời phê của GV
A.PHẦN ĐỌC
1. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV chọn cho HS đọc 1 trong các bài văn ở tuần 23 đến 32.
2. Đọc hiểu: (5 điểm)
* Đọc các đoạn văn sau và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
ĐOẠN VĂN 1:
Tàn nhang
Trong một góc công viên, rất nhiều trẻ con đang xếp hàng chờ một họa sĩ trang trí lên mặt để trở thành những “người da đỏ” hay “người ngoài hành tinh”…Một cậu bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình. Mặt cậu bé rất nhiều đốm tàn nhang nhỏ, nhưng đôi mắt thì sáng lên vì háo hức. – Cậu lắm tàn nhang thế, làm gì còn chỗ nào trên mặt mà vẽ! – Cô bé xếp hàng sau cậu bé nói to.
Ngượng ngập, cậu bé cúi gằm mặt xuống. Thấy vậy, bà cậu ngồi xuống bên cạnh:
- Sao cháu buồn thế? Bà yêu những đốm tàn nhang của cháu mà! Hồi còn nhỏ, lúc nào bà cũng mong có tàn nhang đấy! – Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé. – Tàn nhang cũng xinh lắm, chắc chắn chú họa sĩ sẽ thích những vết tàn nhang của cháu!
Cậu bé mỉm cười:
- Thật không bà?
- Thật chứ! – Bà cậu đáp. – Đấy, cháu thử tìm xem thứ gì đẹp hơn những đốm tàn nhang!
Cậu bé nhìn bà, suy nghĩ một chút rồi thì thầm:
Những nếp nhăn, bà ạ!
Câu 1. Cậu bé và nhiều trẻ em khác xếp hàng trong công viên để chờ :
A. đến lượt chơi một trò chơi. B. được phát quà.
C. được người họa sĩ vẽ lên mặt. D. bạn.
Câu 2. Điều khiến cậu bé buồn bã, ngượng ngập :
A. Đến lượt cậu thì người họa sĩ hết màu vẽ.
B. Bị cô bé xếp hàng sau chê mặt cậu nhiều tàn nhang quá chẳng còn chỗ nào mà vẽ.
C. Bị người họa sĩ chê xấu không vẽ.
D. Bị các bạn nghỉ chơi.
Câu 3. Bà cậu bé đã an ủi cậu bằng cách :
A. Nói rằng những đốm tàn nhang cũng rất đáng yêu và chú họa sĩ chắc chắn sẽ thích.
B. Nói rằng chẳng việc gì phải xấu hổ vì ai mà chẳng có điểm yếu.
C. Nói rằng cô bé kia còn xấu hơn cậu nhiều.
D. Nói rằng: “Con đừng buồn”.
Câu 4. Câu “Một em bé cũng nắm tay bà xếp hàng chờ đến lượt mình” là kiểu câu:
A. Ai là gì? B. Ai làm gì? C. Ai thế nào?
Câu 5. Câu “Rồi bà cụ đưa những ngón tay nhăn nheo vuốt má cậu bé” động từ là:
A. Bà cụ. B. Nhăn nheo. C. Ngón tay. D. Vuốt má
ĐOẠN VĂN 2: Đi xe ngựa
Chiếc xe cùng con ngựa Cú của anh Hoàng đưa tôi từ chợ quận trở về. Anh là con của chú Tư Khởi, người cùng xóm, nhà ở đầu cầu sắt. Nhà anh có hai có ngựa, con Ô với con Cú. Con Ô cao lớn, chạy buổi sáng chở được nhiều khách và khi cần vượt qua xe khác để đón khách, anh chỉ ra roi đánh gió một cái tróc là nó chồm lên, cất cao bốn vó, sải dài, và khi tiếng kèn anh bóp tò te tò te, thì nó qua mặt chiếc trước rồi. Còn con Cú, nhỏ hơn, vừa thấp lại vừa ngắn, lông vàng như lửa. Nó chạy buổi chiều ít khách, nó sải thua con Ô, nhung nước chạy kiệu rất bền. Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thật dễ thương. Tôi thích nó hơn con Ô, vì tôi có thể trèo lên lưng nó mà nó không đá. Mỗi lần về thăm nhà, tôi thường đi xe của anh. Anh cho tôi đi nhờ, không lấy tiền. Thỉnh thoảng đến những đoạn đường vắng, anh trao cả dây cương cho tôi… Cầm được dây cương, giựt giựt cho nó chồm lên, thú lắm.
Theo NGUYỄN QUANG SÁNG
Câu 6: Câu “Cái tiếng vó của nó gõ xuống mặt đường lóc cóc, đều đều thật dễ thương.” Miêu tả đặc điểm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thanh Trang
Dung lượng: 216,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)