De kt cuoi nam. lop 5
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thanh Huế |
Ngày 10/10/2018 |
23
Chia sẻ tài liệu: de kt cuoi nam. lop 5 thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
TRƯỜNG TH HOÀNG VĂN THỤ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỔ CM: TỔ NĂM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
Môn: Tiếng Việt – Lớp 5
Năm học 2012 – 2013
I – Mục tiêu:
- Học sinh đọc trôi chảy, lưu loát bài tập đọc đã học; tốc độ khoảng 120 tiếng/phút; đọc diễn cảm được đoạn thơ, đoạn văn đã học; thuộc được 5-7 bài thơ, đoạn văn dễ nhớ; hiểu nội dung, ý nghĩa cơ bản của bài thơ, bài văn.
- Nhận biết được quan hệ từ, các biện pháp liên kết câu, các dấu câu và tác dụng của nó.
- Nghe – viết đúng chính tả và biết trình bày đoạn văn, với tốc độ khoảng 100 chữ/ 15 phút.
- Viết được bài văn theo nội dung, yêu cầu của đề bài.
II - Chuẩn bị:
Phô tô bài kiểm tra cho học sinh ( trên giấy A4)
III – Hướng dẫn đánh giá:
A. PHẦN ĐỌC
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- GV tổ chức cho HS bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn, sau đó trả lời câu hỏi về nôi dung đoạn đọc (bài từ tuần 29 đến tuần 34).
- Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ.
+ Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu.
+ Trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu
* Tùy theo mức độ học sinh đạt được mà giáo viên ghi điểm cho phù hợp từ (0,5 - 5 điểm).
2. Đọc hiểu: (5 điểm) 20-25 phút
Học sinh đọc thầm văn bản và làm bài tập. Mỗi câu đúng: 0,5 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
A
C
A
B
A
C
A
A
B
B
B. PHẦN VIẾT:
1. Chính tả: (5 điểm) (15 - 20 phút)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, viết đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp : 5 điểm
- Trong bài viết cứ mắc 01 lỗi chính tả (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định ) trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Bài viết không mắc lỗi chính tả nhưng chưa đảm bảo sạch, đẹp trừ 1 điểm toàn bài
2. Tập làm văn: (5 điểm) (30 - 35 phút)
- Học sinh tả được theo đúng nội dung yêu cầu của đề, biết diễn đạt, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch, đẹp, đúng cấu trúc một bài văn : 5 điểm
- Tùy mức độ thiếu sót mà có thể cho các mức điểm từ 4,5 điểm đến 1,0 điểm
Thứ………….ngày…………..tháng……..năm 2013
Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Lớp: 5….
Họ và tên………………………………
KIỂM TRA CUỐI NĂM
Năm học : 2012 – 2013
MÔN: TIẾNG VIỆT
Điểm
Nhận xét của giáo viên
A. KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Học sinh bốc thăm một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 29 đến tuần 34 và trả lời câu hỏi trong bài đọc.
2. Đọc hiểu: (5 điểm)
Đọc thầm bài văn sau: GIÁ TRỊ …VẾT SẸO
Một cậu bé mời mẹ tham dự buổi họp phụ huynh đầu tiên ở trường tiểu học. Điều cậu bé sợ đã thành sự thật, mẹ cậu bé nhận lời. Đây là lần đầu tiên giáo viên chủ nhiệm và bạn bè gặp mẹ cậu và cậu rất xấu hổ về vẻ bề ngoài của mẹ mình. Mặc dù cũng là một người phụ nữ đẹp, nhưng lại có một vết sẹo lớn che gần toàn bộ mặt bên phải của mẹ. Cậu bé không bao giờ muốn hỏi mẹ mình vì sao có vết sẹo lớn như vậy.
Vào buổi họp mặt, mọi người có ấn tượng rất đẹp về sự dịu dàng và vẻ đẹp tự nhiên của người mẹ mặc cho vết sẹo đập vào mắt, nhưng cậu bé vẫn xấu hổ và nép mình vào một góc tránh mặt mọi người. Ở đó, cậu bé nghe được mẹ mình nói chuyện với cô giáo: “ Làm sao chị bị vết sẹo như vậy trên mặt?” – Cô giáo của cậu hỏi. Người mẹ trả lời: “ Khi con tôi còn bé, nó đang ở trong phòng thì lửa bốc lên. Mọi người đều sợ không dám vào vì ngọn lửa đã bốc lên quá cao… và
TỔ CM: TỔ NĂM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
Môn: Tiếng Việt – Lớp 5
Năm học 2012 – 2013
I – Mục tiêu:
- Học sinh đọc trôi chảy, lưu loát bài tập đọc đã học; tốc độ khoảng 120 tiếng/phút; đọc diễn cảm được đoạn thơ, đoạn văn đã học; thuộc được 5-7 bài thơ, đoạn văn dễ nhớ; hiểu nội dung, ý nghĩa cơ bản của bài thơ, bài văn.
- Nhận biết được quan hệ từ, các biện pháp liên kết câu, các dấu câu và tác dụng của nó.
- Nghe – viết đúng chính tả và biết trình bày đoạn văn, với tốc độ khoảng 100 chữ/ 15 phút.
- Viết được bài văn theo nội dung, yêu cầu của đề bài.
II - Chuẩn bị:
Phô tô bài kiểm tra cho học sinh ( trên giấy A4)
III – Hướng dẫn đánh giá:
A. PHẦN ĐỌC
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- GV tổ chức cho HS bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn, sau đó trả lời câu hỏi về nôi dung đoạn đọc (bài từ tuần 29 đến tuần 34).
- Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ.
+ Ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.
+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm
+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu.
+ Trả lời đúng câu hỏi do giáo viên nêu
* Tùy theo mức độ học sinh đạt được mà giáo viên ghi điểm cho phù hợp từ (0,5 - 5 điểm).
2. Đọc hiểu: (5 điểm) 20-25 phút
Học sinh đọc thầm văn bản và làm bài tập. Mỗi câu đúng: 0,5 điểm
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Đáp án
A
C
A
B
A
C
A
A
B
B
B. PHẦN VIẾT:
1. Chính tả: (5 điểm) (15 - 20 phút)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, viết đúng cỡ chữ, trình bày sạch đẹp : 5 điểm
- Trong bài viết cứ mắc 01 lỗi chính tả (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng qui định ) trừ 0,5 điểm.
* Lưu ý: Bài viết không mắc lỗi chính tả nhưng chưa đảm bảo sạch, đẹp trừ 1 điểm toàn bài
2. Tập làm văn: (5 điểm) (30 - 35 phút)
- Học sinh tả được theo đúng nội dung yêu cầu của đề, biết diễn đạt, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch, đẹp, đúng cấu trúc một bài văn : 5 điểm
- Tùy mức độ thiếu sót mà có thể cho các mức điểm từ 4,5 điểm đến 1,0 điểm
Thứ………….ngày…………..tháng……..năm 2013
Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ
Lớp: 5….
Họ và tên………………………………
KIỂM TRA CUỐI NĂM
Năm học : 2012 – 2013
MÔN: TIẾNG VIỆT
Điểm
Nhận xét của giáo viên
A. KIỂM TRA ĐỌC
1. Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Học sinh bốc thăm một trong các bài tập đọc đã học từ tuần 29 đến tuần 34 và trả lời câu hỏi trong bài đọc.
2. Đọc hiểu: (5 điểm)
Đọc thầm bài văn sau: GIÁ TRỊ …VẾT SẸO
Một cậu bé mời mẹ tham dự buổi họp phụ huynh đầu tiên ở trường tiểu học. Điều cậu bé sợ đã thành sự thật, mẹ cậu bé nhận lời. Đây là lần đầu tiên giáo viên chủ nhiệm và bạn bè gặp mẹ cậu và cậu rất xấu hổ về vẻ bề ngoài của mẹ mình. Mặc dù cũng là một người phụ nữ đẹp, nhưng lại có một vết sẹo lớn che gần toàn bộ mặt bên phải của mẹ. Cậu bé không bao giờ muốn hỏi mẹ mình vì sao có vết sẹo lớn như vậy.
Vào buổi họp mặt, mọi người có ấn tượng rất đẹp về sự dịu dàng và vẻ đẹp tự nhiên của người mẹ mặc cho vết sẹo đập vào mắt, nhưng cậu bé vẫn xấu hổ và nép mình vào một góc tránh mặt mọi người. Ở đó, cậu bé nghe được mẹ mình nói chuyện với cô giáo: “ Làm sao chị bị vết sẹo như vậy trên mặt?” – Cô giáo của cậu hỏi. Người mẹ trả lời: “ Khi con tôi còn bé, nó đang ở trong phòng thì lửa bốc lên. Mọi người đều sợ không dám vào vì ngọn lửa đã bốc lên quá cao… và
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thanh Huế
Dung lượng: 54,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)