ĐỀ KT CUỐI NĂM ĐỌC LỚP 2
Chia sẻ bởi Vũ Đình Hường |
Ngày 08/10/2018 |
68
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ KT CUỐI NĂM ĐỌC LỚP 2 thuộc Tập đọc 1
Nội dung tài liệu:
BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM HỌC 2014 – 2015
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 ( BÀI ĐỌC)
SỐ BÁO DANH
Trường tiểu học: A Xuân Vinh
SỐ PHÁCH
Lớp 2: …....
……………
Họ và tên: ………………………………………………
……………….
Giám thị: …………………………...…………………..
ĐIỂM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 ( BÀI ĐỌC)
SỐ PHÁCH
(Thời gian làm bài 40 phút)
………………..
Giám khảo: ………………………………………
I. ĐỌC HIỂU ( 4 điểm – 25 phút)
Món quà quý nhất
Ngày xưa, ở một gia đình kia có ba anh em trai. Vâng lời cha mẹ, họ ra đi tự kiếm sống trong một thời gian. Sau một năm họ trở về. Ai cũng mang về một món quà quý. Người anh thứ hai và người em út biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu. Người anh cả khoác về một tay nải nặng, không biết ở trong đựng những gì.
Sau bữa cơm vui vẻ, người cha hỏi người con cả:
- Bấy lâu nay con đi đâu, làm gì?
- Thưa cha, con đi tìm thầy học những điều hay lẽ phải để dùng trong việc làm ăn hàng ngày.
Nói rồi, anh xin phép cha mở tay nải ra. Mọi người ngạc nhiên: ở trong toàn là sách. Người cha vuốt râu khen:
- Con đã làm đúng. Con người ta, ai cũng phải học. Quà của con mang về cho cha là món quà quý nhất.
Đánh dấu X vào câu trả lời đúng trong câu hỏi sau:
Câu 1: Ai biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà châu báu?
A. ( Người anh cả và người em út.
B. ( Người anh cả và người anh thứ hai.
C. ( Người anh thứ hai và người em út.
Câu 2: Người cha quý nhất món quà của ai?
A. ( Quà của người con cả.
B. ( Quà của người con thứ hai.
C. ( Quà của người con út.
Học sinh không được viết vào khoảng này
Câu 3: Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì?
A. ( Cần biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu để cha mẹ vui lòng..
B. ( Cần học nhiều điều hay lẽ phải trong sách để phục vụ cuộc sống.
C. ( Cần đọc nhiều sách báo để thảo trí tò mò của bản thân mình.
Câu 4: Câu: “Ai cũng mang về một món quà quý.” Thuộc kiểu câu nào đã học?
A. ( Ai làm gì?
B. ( Ai thế nào?
C. ( Ai là gì?
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 6 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn văn ( hoặc thơ) ở các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 từ tuần 28 đến tuần 34.
HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 2 BÀI ĐỌC
I. ĐỌC HIỂU ( 4 ĐIỂM)
Câu 1: C Cho 1 điểm
Câu 2: A Cho 1 điểm
Câu 3: B Cho 1 điểm
Câu 4: A Cho 1 điểm
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 6 ĐIỂM)
Gọi từng học sinh đọc một đoạn văn (thơ) ở các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 từ tuần 28 đến tuần 34.
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ cho 4 điểm ( Đọc sai từ dưới 3 tiếng cho 3,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng cho 3 điểm; đọc sai từ 6 đến 9 tiếng cho 2 điểm; đọc sai từ 10 đến 15 tiếng cho 1,5 điểm; đọc sai từ 16 đến 20 tiếng cho 1 điểm; đọc sai trên 20 tiếng không cho điểm; )
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các đấu câu, các cụm từ rõ nghĩa cho1 điểm. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ cho 0,5 điểm. Vượt quá qui định
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 ( BÀI ĐỌC)
SỐ BÁO DANH
Trường tiểu học: A Xuân Vinh
SỐ PHÁCH
Lớp 2: …....
……………
Họ và tên: ………………………………………………
……………….
Giám thị: …………………………...…………………..
ĐIỂM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2 ( BÀI ĐỌC)
SỐ PHÁCH
(Thời gian làm bài 40 phút)
………………..
Giám khảo: ………………………………………
I. ĐỌC HIỂU ( 4 điểm – 25 phút)
Món quà quý nhất
Ngày xưa, ở một gia đình kia có ba anh em trai. Vâng lời cha mẹ, họ ra đi tự kiếm sống trong một thời gian. Sau một năm họ trở về. Ai cũng mang về một món quà quý. Người anh thứ hai và người em út biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu. Người anh cả khoác về một tay nải nặng, không biết ở trong đựng những gì.
Sau bữa cơm vui vẻ, người cha hỏi người con cả:
- Bấy lâu nay con đi đâu, làm gì?
- Thưa cha, con đi tìm thầy học những điều hay lẽ phải để dùng trong việc làm ăn hàng ngày.
Nói rồi, anh xin phép cha mở tay nải ra. Mọi người ngạc nhiên: ở trong toàn là sách. Người cha vuốt râu khen:
- Con đã làm đúng. Con người ta, ai cũng phải học. Quà của con mang về cho cha là món quà quý nhất.
Đánh dấu X vào câu trả lời đúng trong câu hỏi sau:
Câu 1: Ai biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà châu báu?
A. ( Người anh cả và người em út.
B. ( Người anh cả và người anh thứ hai.
C. ( Người anh thứ hai và người em út.
Câu 2: Người cha quý nhất món quà của ai?
A. ( Quà của người con cả.
B. ( Quà của người con thứ hai.
C. ( Quà của người con út.
Học sinh không được viết vào khoảng này
Câu 3: Câu chuyện muốn khuyên ta điều gì?
A. ( Cần biếu cha mẹ nhiều ngọc ngà, châu báu để cha mẹ vui lòng..
B. ( Cần học nhiều điều hay lẽ phải trong sách để phục vụ cuộc sống.
C. ( Cần đọc nhiều sách báo để thảo trí tò mò của bản thân mình.
Câu 4: Câu: “Ai cũng mang về một món quà quý.” Thuộc kiểu câu nào đã học?
A. ( Ai làm gì?
B. ( Ai thế nào?
C. ( Ai là gì?
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 6 điểm)
Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn văn ( hoặc thơ) ở các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 từ tuần 28 đến tuần 34.
HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 2 BÀI ĐỌC
I. ĐỌC HIỂU ( 4 ĐIỂM)
Câu 1: C Cho 1 điểm
Câu 2: A Cho 1 điểm
Câu 3: B Cho 1 điểm
Câu 4: A Cho 1 điểm
II. ĐỌC THÀNH TIẾNG ( 6 ĐIỂM)
Gọi từng học sinh đọc một đoạn văn (thơ) ở các bài tập đọc trong SGK Tiếng Việt lớp 2 tập 2 từ tuần 28 đến tuần 34.
+ Đọc đúng tiếng, đúng từ cho 4 điểm ( Đọc sai từ dưới 3 tiếng cho 3,5 điểm; đọc sai từ 3 đến 5 tiếng cho 3 điểm; đọc sai từ 6 đến 9 tiếng cho 2 điểm; đọc sai từ 10 đến 15 tiếng cho 1,5 điểm; đọc sai từ 16 đến 20 tiếng cho 1 điểm; đọc sai trên 20 tiếng không cho điểm; )
+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các đấu câu, các cụm từ rõ nghĩa cho1 điểm. Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 đến 3 chỗ cho 0,5 điểm. Vượt quá qui định
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vũ Đình Hường
Dung lượng: 41,00KB|
Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)