Đề kiểm tra TIẾNG VIỆT giữa HK 2 Lop 5
Chia sẻ bởi Nguyễn Duy Tân |
Ngày 10/10/2018 |
35
Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra TIẾNG VIỆT giữa HK 2 Lop 5 thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
học …………………………………
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 20… - 20…
MÔN TIẾNG VIỆT ( ĐỌC) KHỐI 5 ( Thời gian làm bài : 15 phút )
Mã số học sinh :
……......
Điểm
Chữ ký Giám khảo 1
Chữ ký Giám khảo 2
Số mật mã
( Do chủ khảo ghi )
I. Đọc thầm bài “ Phân xử tài tình” SGK - TV5/2 trang 46 – 47.
II . Dựa vào nội dung bài, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý mà em cho là đúng nhất ở các câu sau :
Lưu ý học sinh: Nếu muốn bỏ ý đã chọn thì gạch chéo lên vòng tròn. Nếu muốn lấy lại ý đã chọn thì tô đậm lên vòng tròn đó.
1. Bài văn có bao nhiêu danh từ riêng ?
1 b. 2 c. 3
2. Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì?
Xem ai là người khôn ngoan.
Xem vải tốt hay vải xấu.
Xem miếng vải của ai.
3. Quan án đã dùng biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải ?
Buộc người lấy cắp phải khai nhận.
Quan cho cắt tấm vải làm đòi chia cho mỗi người một nửa.
Quan xử theo phán đoán riêng của bản thân.
4. Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là kẻ ăn cắp ?
Vì tấm vải không phải của mình nên người đó không thấy tiếc.
Vì người đó rất lì lợm.
Vì người đó không thích có cả tấm vải.
5. Quan tìm kẻ lấy trộm tiền trong chùa bằng cách nào?
Quan cho mỗi người cầm một nắm thóc đã ngâm nước rồi vừa chạy đàn vừa niệm phật.
Quan nói rằng Đức Phật sẽ làm cho thóc trong tay kẻ ăn cắp nảy mầm.
Cả 2 ý trên đều đúng.
6. Vì sao quan lại dùng cách cho mỗi người cầm nắm thóc đã ngâm nước vừa chạy đàn vừa niệm phật để tìm ra kẻ gian.
Vì tin là thóc trong tay kẻ gian sẽ nảy mầm.
Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt.
Vì cần có thời gian để thu thập chứng cớ.
Từ “mếu máo” thuộc loại từ láy nào?
a. Láy âm b. Láy vần c. Láy tiếng
Câu: “Tuy vụ án khó khăn nhưng quan vẫn tìm ra thủ phạm” là câu ghép có các vế câu liên kết bằng cách nào?
Nối với nhau bằng cặp quan hệ từ.
Nối với nhau bằng cặp từ hô ứng.
Không dùng từ nối.
Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ : an ninh?
Yên ổn hẳn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại.
Yên ổn về chính trị và thiệt hại về xã hội.
Không có chiến tranh và thiên tai.
10. Câu ghép: “Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển”. Có các vế câu nối rời nhau bằng cách nào?
Bằng quan hệ từ.
Bằng cặp từ hô ứng.
Nối với nhau trực tiếp không có từ nối.
HẾT
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 20…. – 20…
MÔN TIẾNG VIỆT ( Viết ) – LỚP 5
I. Chính tả :( Nghe – viết ) ( 5 điểm ) (Thời gian :15 phút )
Bài viết : Nghĩa thầy trò ( SGK - TV5, T2 trang 79 ).
Viết đoạn từ : “ Từ sáng sớm ……………………… mang ơn rất nặng”
II . Tập làm văn : ( 5 điểm ) (Thời gian : 35 phút)
Đề bài : Em hãy tả hình dáng và công dụng một đồ vật mà em thích.
……………….HẾT ……………
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2008 - 2009
MÔN TIẾNG VIỆT ( Đọc ) – LỚP 5
GV cho HS bốc thăm 1 trong 5 bài ( Tiếng rao đêm, Lập làng giữ biển, Phân xử tài tình, Luật tục xưa của người Ê – đê, Hộp thư mật ), yêu cầu HS đọc 1 đoạn của bài tập đọc đó rồi trả lời 1 câu hỏi tương ứng ( Do GV nêu ).
Hướng dẫn cho điểm phần đọc thành tiếng: ( 5 điểm )
1) Đọc tiếng: ( 4 điểm )
* Đọc đúng tiếng, đúng từ : 1 điểm
( Đọc sai từ 2 – 4 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai quá 5 tiếng : 0 điểm ).
* Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ : 0,5 điểm; ngắt nghỉ không đúng chỗ từ 4 chỗ trở lên :
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 20… - 20…
MÔN TIẾNG VIỆT ( ĐỌC) KHỐI 5 ( Thời gian làm bài : 15 phút )
Mã số học sinh :
……......
Điểm
Chữ ký Giám khảo 1
Chữ ký Giám khảo 2
Số mật mã
( Do chủ khảo ghi )
I. Đọc thầm bài “ Phân xử tài tình” SGK - TV5/2 trang 46 – 47.
II . Dựa vào nội dung bài, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý mà em cho là đúng nhất ở các câu sau :
Lưu ý học sinh: Nếu muốn bỏ ý đã chọn thì gạch chéo lên vòng tròn. Nếu muốn lấy lại ý đã chọn thì tô đậm lên vòng tròn đó.
1. Bài văn có bao nhiêu danh từ riêng ?
1 b. 2 c. 3
2. Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì?
Xem ai là người khôn ngoan.
Xem vải tốt hay vải xấu.
Xem miếng vải của ai.
3. Quan án đã dùng biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải ?
Buộc người lấy cắp phải khai nhận.
Quan cho cắt tấm vải làm đòi chia cho mỗi người một nửa.
Quan xử theo phán đoán riêng của bản thân.
4. Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là kẻ ăn cắp ?
Vì tấm vải không phải của mình nên người đó không thấy tiếc.
Vì người đó rất lì lợm.
Vì người đó không thích có cả tấm vải.
5. Quan tìm kẻ lấy trộm tiền trong chùa bằng cách nào?
Quan cho mỗi người cầm một nắm thóc đã ngâm nước rồi vừa chạy đàn vừa niệm phật.
Quan nói rằng Đức Phật sẽ làm cho thóc trong tay kẻ ăn cắp nảy mầm.
Cả 2 ý trên đều đúng.
6. Vì sao quan lại dùng cách cho mỗi người cầm nắm thóc đã ngâm nước vừa chạy đàn vừa niệm phật để tìm ra kẻ gian.
Vì tin là thóc trong tay kẻ gian sẽ nảy mầm.
Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt.
Vì cần có thời gian để thu thập chứng cớ.
Từ “mếu máo” thuộc loại từ láy nào?
a. Láy âm b. Láy vần c. Láy tiếng
Câu: “Tuy vụ án khó khăn nhưng quan vẫn tìm ra thủ phạm” là câu ghép có các vế câu liên kết bằng cách nào?
Nối với nhau bằng cặp quan hệ từ.
Nối với nhau bằng cặp từ hô ứng.
Không dùng từ nối.
Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ : an ninh?
Yên ổn hẳn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại.
Yên ổn về chính trị và thiệt hại về xã hội.
Không có chiến tranh và thiên tai.
10. Câu ghép: “Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sương đã buông nhanh xuống mặt biển”. Có các vế câu nối rời nhau bằng cách nào?
Bằng quan hệ từ.
Bằng cặp từ hô ứng.
Nối với nhau trực tiếp không có từ nối.
HẾT
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 20…. – 20…
MÔN TIẾNG VIỆT ( Viết ) – LỚP 5
I. Chính tả :( Nghe – viết ) ( 5 điểm ) (Thời gian :15 phút )
Bài viết : Nghĩa thầy trò ( SGK - TV5, T2 trang 79 ).
Viết đoạn từ : “ Từ sáng sớm ……………………… mang ơn rất nặng”
II . Tập làm văn : ( 5 điểm ) (Thời gian : 35 phút)
Đề bài : Em hãy tả hình dáng và công dụng một đồ vật mà em thích.
……………….HẾT ……………
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – NĂM HỌC 2008 - 2009
MÔN TIẾNG VIỆT ( Đọc ) – LỚP 5
GV cho HS bốc thăm 1 trong 5 bài ( Tiếng rao đêm, Lập làng giữ biển, Phân xử tài tình, Luật tục xưa của người Ê – đê, Hộp thư mật ), yêu cầu HS đọc 1 đoạn của bài tập đọc đó rồi trả lời 1 câu hỏi tương ứng ( Do GV nêu ).
Hướng dẫn cho điểm phần đọc thành tiếng: ( 5 điểm )
1) Đọc tiếng: ( 4 điểm )
* Đọc đúng tiếng, đúng từ : 1 điểm
( Đọc sai từ 2 – 4 tiếng : 0,5 điểm ; đọc sai quá 5 tiếng : 0 điểm ).
* Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 1 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ : 0,5 điểm; ngắt nghỉ không đúng chỗ từ 4 chỗ trở lên :
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Duy Tân
Dung lượng: 9,77KB|
Lượt tài: 0
Loại file: rar
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)