Đề kiểm tra theo năng lực chủ đề thành phần nhân văn của môi trường
Chia sẻ bởi Phạm Thanh Tâm |
Ngày 16/10/2018 |
80
Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra theo năng lực chủ đề thành phần nhân văn của môi trường thuộc Địa lí 7
Nội dung tài liệu:
MÔI TRƯỜNG NHÂN VĂN
BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung/
chủ đề/chuẩn
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
MÔI TRƯỜNG NHÂN VĂN
- Biết được quan niệm về dân số, số dân trên thế giới năm gần đây nhất.
- Trình bày được quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số thế giới.
-Trình bày được mức độ đơn giản sự phân bố dân cư không đồng đều trên thế giới.
- Biết sơ lược quá trình đô thị hoá và sự hình thành các siêu đô thị trên thế giới.
Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số thế giới.
- Giải thích được ở mức độ đơn giản sự phân bố dân cư không đồng đều trên thế giới.
- Đọc biểu đồ tháp tuổi và biểu đồ gia tăng dân số.
- Đọc bản đồ phân bố dân cư.
- So sánh được sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị về hoạt động kinh tế, mật độ dân số, lối sống.
- Liên hệ được với dân số, nguồn lao động và vấn đề đô thị hóa ở Việt Nam.
Định hướng năng lực được hình thành:
Các năng lực chung
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tự học
Năng lực môn học
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê
- Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh.
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH
1. Câu hỏi nhận biết
Câu 1.Quan niệm về dân số. Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho ta biết những thông tin nào về dân số và nguồn lao động?
Đáp án
- Dân số là tập hợp của những người đang sinh sống ở một vùng lãnh thổ nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Dân số được đo bằng một cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng một tháp dân số (tháp tuổi).
- Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho chúng ta biết tổng số người của một địa phương hoặc một nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam và nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo... Dân số là nguồn lao động quý giá cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 2. Hãy trình bày quá trình phát triển dân số thế giới.
Đáp án
- Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm chạp. Vào đầu Công nguyên, dân số thế giới chỉ có khoảng 300 triệu người, đến thế kỉ XVI mới tăng gấp đôi.
- Năm 1804, dân số thế giới là 1 tỉ người, năm 2001 đã lên đến 6,16 tỉ người, năm 1999 là hơn 6,8 tỉ người, năm 2011 là 7,0 tỉ người. Dự báo, dân số thế giới sẽ là 10 tỉ người vào năm 2050.
Câu 3. Hãy nêu sơ lược về quá trình đô thị hóa trên thế giới.
Đáp án
- Các đô thị xuất hiện từ rất sớm trong thời kì Cổ đại. Vào thế kỉ XIX, đô thị phát triển nhanh ở các nước công nghiệp. Đến thế kỉ XX, đô thị xuất hiện rộng khắp trên thế giới.
- Vào thế kỉ XVIII, gần 5% dân số thế giới sống trong các đô thị. Năm 2001, con số đã lên tới 46% (gần 2,5 tỉ). Dự kiến đến năm 2025, dân số đô thị sẽ là 5 tỉ người.
Câu 4.Hãy cho biết sự hình thành và phát triển các siêu đô thị trên thế giới.
Đáp án
- Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng, trở thành các siêu đô thị.
- Năm 1950, trên thế giới chỉ có hai siêu đô thị là Niu I-oóc (12 triệu dân) và Luân Đôn (9 triệu dân).
- Trong những năm gần đây, số siêu đô thị trên thế giới tăng nhanh, nhất là ở các nước đang phát triển.
2. Câu hỏi thông hiểu
Câu 1. Với nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển, sự bùng nỗ dân số sẽ dẫn đến
A. nguồn lao động tăng nhanh, có lợi cho phát triển kinh tế.
B. tăng nhanh khai thác tài nguyên, phá rừng lấy đất canh tác.
C. dân đông, tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản xuất phát triển.
D. sức ép dân số lớn, không đáp ứng đủ nhà ở, việc làm, giáo dục, y
BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung/
chủ đề/chuẩn
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng cao
MÔI TRƯỜNG NHÂN VĂN
- Biết được quan niệm về dân số, số dân trên thế giới năm gần đây nhất.
- Trình bày được quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số thế giới.
-Trình bày được mức độ đơn giản sự phân bố dân cư không đồng đều trên thế giới.
- Biết sơ lược quá trình đô thị hoá và sự hình thành các siêu đô thị trên thế giới.
Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của quá trình phát triển và tình hình gia tăng dân số thế giới.
- Giải thích được ở mức độ đơn giản sự phân bố dân cư không đồng đều trên thế giới.
- Đọc biểu đồ tháp tuổi và biểu đồ gia tăng dân số.
- Đọc bản đồ phân bố dân cư.
- So sánh được sự khác nhau giữa quần cư nông thôn và quần cư đô thị về hoạt động kinh tế, mật độ dân số, lối sống.
- Liên hệ được với dân số, nguồn lao động và vấn đề đô thị hóa ở Việt Nam.
Định hướng năng lực được hình thành:
Các năng lực chung
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc
- Năng lực giải quyết vấn đề
- Năng lực tự học
Năng lực môn học
- Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ
- Năng lực sử dụng số liệu thống kê
- Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh.
IV. BIÊN SOẠN CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT HỌC SINH
1. Câu hỏi nhận biết
Câu 1.Quan niệm về dân số. Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho ta biết những thông tin nào về dân số và nguồn lao động?
Đáp án
- Dân số là tập hợp của những người đang sinh sống ở một vùng lãnh thổ nhất định, là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Dân số được đo bằng một cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng một tháp dân số (tháp tuổi).
- Kết quả điều tra dân số tại một thời điểm nhất định cho chúng ta biết tổng số người của một địa phương hoặc một nước, số người ở từng độ tuổi, tổng số nam và nữ, số người trong độ tuổi lao động, trình độ văn hoá, nghề nghiệp đang làm và nghề nghiệp được đào tạo... Dân số là nguồn lao động quý giá cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 2. Hãy trình bày quá trình phát triển dân số thế giới.
Đáp án
- Trong nhiều thế kỉ, dân số thế giới tăng hết sức chậm chạp. Vào đầu Công nguyên, dân số thế giới chỉ có khoảng 300 triệu người, đến thế kỉ XVI mới tăng gấp đôi.
- Năm 1804, dân số thế giới là 1 tỉ người, năm 2001 đã lên đến 6,16 tỉ người, năm 1999 là hơn 6,8 tỉ người, năm 2011 là 7,0 tỉ người. Dự báo, dân số thế giới sẽ là 10 tỉ người vào năm 2050.
Câu 3. Hãy nêu sơ lược về quá trình đô thị hóa trên thế giới.
Đáp án
- Các đô thị xuất hiện từ rất sớm trong thời kì Cổ đại. Vào thế kỉ XIX, đô thị phát triển nhanh ở các nước công nghiệp. Đến thế kỉ XX, đô thị xuất hiện rộng khắp trên thế giới.
- Vào thế kỉ XVIII, gần 5% dân số thế giới sống trong các đô thị. Năm 2001, con số đã lên tới 46% (gần 2,5 tỉ). Dự kiến đến năm 2025, dân số đô thị sẽ là 5 tỉ người.
Câu 4.Hãy cho biết sự hình thành và phát triển các siêu đô thị trên thế giới.
Đáp án
- Nhiều đô thị phát triển nhanh chóng, trở thành các siêu đô thị.
- Năm 1950, trên thế giới chỉ có hai siêu đô thị là Niu I-oóc (12 triệu dân) và Luân Đôn (9 triệu dân).
- Trong những năm gần đây, số siêu đô thị trên thế giới tăng nhanh, nhất là ở các nước đang phát triển.
2. Câu hỏi thông hiểu
Câu 1. Với nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển, sự bùng nỗ dân số sẽ dẫn đến
A. nguồn lao động tăng nhanh, có lợi cho phát triển kinh tế.
B. tăng nhanh khai thác tài nguyên, phá rừng lấy đất canh tác.
C. dân đông, tiêu thụ nhiều hàng hoá, sản xuất phát triển.
D. sức ép dân số lớn, không đáp ứng đủ nhà ở, việc làm, giáo dục, y
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thanh Tâm
Dung lượng: 298,22KB|
Lượt tài: 4
Loại file: docx
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)