ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I VĂN 10

Chia sẻ bởi Đoàn Kim Long | Ngày 26/04/2019 | 63

Chia sẻ tài liệu: ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I VĂN 10 thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I
Năm học 2010-2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 ( ban cơ bản)
Thời gian: 90 phút
ĐỀ 1:
Câu 1 (2 điểm): Thế nào là văn bản? Cho biết các loại văn bản?
Câu 2( 1 điểm): Nêu những đặc điểm về nghệ thuật của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX?
Câu 3(7 điểm): Cảm nhận của anh( chị) về bài thơ sau:
“ Rồi hóng mát thuở ngày trường,
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.”
(“Cảnh ngày hè”ø – Nguyễn Trãi)
Ngữ văn 10 – Tập 1

---------------------Hết------------------------
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I
Năm học 2010-2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 ( ban cơ bản)
Thời gian: 90 phút
ĐỀ 2:
Câu 1 (2 điểm): Thế nào hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ?Mỗi hoạt động giao tiếp gồm mấy quá trình? Các nhân tố chi phối hoạt động giao tiếp?
Câu 2 (1 điểm): Nêu những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam?
Câu 3(7 điểm): Cảm nhận của anh ( chị) về bài thơ sau:
“Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dầu ai vui thú nào.
Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn, người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.
Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quí tựa chiêm bao.”
(“Nhàn” – Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Ngữ văn 10 – Tập 1

----------------Hết-----------------
ĐÁP ÁN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ I
Năm học 2010-2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 ( ban cơ bản)
ĐỀ 1:
Câu 1: *Khái niệm văn bản: là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn (0,5 điểm)
*Các loại văn bản: (1,5 điểm)
-Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí
Câu 2: Đặc điểm về nghệ thuật của văn học Việt Nam từ thế kỉ X- hết XIX( 1 đểm)
-Tính qui phạm và sự phá vỡ tính qui phạm
-Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị
-Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.
Câu 3: Trình bày cảm nhận về bài thơ “Cảnh ngày hè”
1- Mở bài: (1 đ)
+Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi:
-Cuộc đời
-Thơ văn
+Bài thơ “Cảnh ngày hè”: hoàn cảnh ra đời, nội dung,dẫn thơ
+Chuyển ý
2- Thân bài : ( 5đ) Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè. Qua bức tranh thiên nhiên là vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi với tình yêu thiên nhiên, yêu đời, nặng lòng với nhân dân, đất nước.
a-Vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên – cuộc sống (2,5 đ)
Hoè lục đùn đùn tán rợp giương
-Tính từ, động từ – sức sống, bóng mát của cây hoè: an ủi, vuốt ve người hóng mát.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
-Nhịp thay đổi: ¾ , không khí rộn ràng của sự sống – vẻ đẹp đơn sơ, mộc mạc -> sức sống của tự nhiên.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
-Từ láy, cách gọi trân trọng, yêu mến cảnh thanh bình, cuộc sống no đủ – niềm vui của nhà thơ một đời vì dân vì nước.
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương
->Tác giả hòa màu sắc, âm thanh, đường nét, hương thơm, ánh sáng theo quy luật của cái đẹp trong nghệ thuật hội hoạ, trong âm nhạc làm cho bức tranh ngày hè vừa có hồn, vừa gợi tả, vừa sâu lắng.
Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy tâm hồn khát sống, yêu đời mãnh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đoàn Kim Long
Dung lượng: | Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)