Đề kiểm tra GDCD_K12. HKI Năm học 2012 - 2013 (Dự bị)

Chia sẻ bởi Đinh Nguyên Thanh Tú | Ngày 27/04/2019 | 135

Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra GDCD_K12. HKI Năm học 2012 - 2013 (Dự bị) thuộc Giáo dục công dân 12

Nội dung tài liệu:


SỞ GD-ĐT TRÀ VINH ĐỀ THI HỌC KÌ I (2012-2013)
TRƯỜNG THPT NGUYỄN ĐÁNG MÔN: GDCD; KHỐI 12; TG: 45 PHÚT

ĐỀ: (DỰ BỊ)
Câu 1: (4điểm)Trình bày nội dung bình đẳng giữa vợ và chồng; giữa cha mẹ và con?
Câu 2: (2điểm)Nêu ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo?
Câu 3: (4điểm)Vi phạm pháp luật có những dấu hiệu cơ bản nào? Trình bày các loại vi phạm pháp luật và xác định trách nhiệm pháp lí?
ĐÁP ÁN
Câu 1: (4điểm)
-Bình đẳng giữa vợ và chồng. (2 điểm)
+ Trong quan hệ nhân thân: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; giúp đỡ tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.
+ Trong quan hệ tài sản: Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt.
- Bình đẳng giữa cha mẹ và con: (2 điểm)
+ Cha mẹ phải thương yêu, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con; tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập và phát triển lành mạnh của con cả về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
+ Cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con (kể cả con nuôi); không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên; không xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
+ Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Con không được có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.
Câu 2: (2điểm)
- Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc. (1điểm)
Bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở của đoàn kết giữa các dân tộc và đại đoàn kết toàn dân tộc. Không có bình đẳng thì không thể có đoàn kết thực sự.
- Ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo. (1điểm)
Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là cơ sở, tiền đề quan trọng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thúc đẩy tình đoàn kết keo sơn gắn bó nhân dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc ta trong công cuộc xây dựng đất nước phồn thịnh
Câu 3: (4điểm)
-Vi phạm pháp luật có những dấu hiệu cơ bản sau: (1điểm)
+Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật.
+Thứ hai:Do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện.
+Thứ ba: Người vi phạm pháp luật phải có lỗi.
-Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. (3điểm)
+ Vi phạm hình sự là những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm quy định tại bộ luật hình sự.
* Người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự.
+Vi phạm hành chính là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắcquản lí Nhà nước.
* Người vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính.
+Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
* Người vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự
+Vi phạm kỷ luật là vi phạm pháp luật xâm phạm các quan hệ lao động, công vụ nhà nước do pháp luật lao động pháp luật hành chính bảo vệ.
* Người vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc…

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đinh Nguyên Thanh Tú
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)