ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Phượng |
Ngày 10/10/2018 |
34
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ II
MÔN: TIẾNG VIỆT
LỚP 5 - NĂM HỌC: 2011 - 2012
A/ PHẦN ĐỌC: (10 điểm)
I/ Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Đọc các bài Tập đọc và Học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 26.
- Trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV.
II/ Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (5 điểm)
Đọc thầm bài: Phân xử tài tình (sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2, trang 46). Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì?
a) Phân xử xem ai là người tốt.
b) Phân xử xem người bán vải tốt hay vải xấu.
c) Phân xử xem miếng vải của ai.
Câu 2: Quan án đã dùng biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải?
a) Buộc người lấy cắp phải khai nhận.
b) Quan cho cắt tấm vải làm đôi chia cho mỗi người một nửa.
c) Quan xử theo phán đoán riêng của bản thân.
Câu 3: Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là kẻ cắp?
a) Vì tấm vải không phải của mình nên người đó không khóc vì không thấy tiếc của.
b) Vì người đó không chân thật.
c) Vì người đó không thích có cả tấm vải.
Câu 4: Vì sao quan lại dùng cách cho mỗi người cầm nắm thóc đã ngâm nước chạy đàn niệm Phật để tìm ra kẻ gian?
a) Vì tin là thóc trong tay kẻ gian sẽ nảy mầm.
b) Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt.
c) Vì cần có thời gian để thu thập chứng cứ.
Câu 5: Câu “ Tuy vụ án khó khăn nhưng quan vẫn tìm ra thủ phạm” là câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng cách nào?
a) Nối với nhau bằng cặp quan hệ từ.
b) Nối với nhau bằng các cặp từ hô ứng.
c) Không dùng từ nối.
Câu 6: Các vế của câu ghép “Quan lập tức cho bắt chú tiểu vì kẻ có tật mới hay giật mình.” thể hiện mối quan hệ gì?
a) Nguyên nhân - kết quả. c) Kết quả - nguyên nhân.
b) Điều kiện - kết quả. d) Tăng tiến.
Câu 7 : Hai câu "Xưa, có một vị quan án rất tài. Vụ án nào, ông cũng tìm ra manh mối và phân xử công bằng.” liên kết với nhau bằng cách nào?
a) Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ ………………….., thay thế cho từ ……………
b) Bằng cách lặp từ ngữ , đó là từ…………………
c) Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ.
A/ PHẦN VIẾT: (10 điểm)
I/ Chính tả: (5 điểm)
Nghe – viết: Bài viết : Phong cảnh đền Hùng
( Viết đoạn từ: Đền Thượng ... mây trời cuồn cuộn )
2/. Tập làm văn : (5 điểm)
Đề bài : Tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai của em.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Nguyễn Thanh Phượng
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
I- Đọc thành tiếng (5 điểm):
- GV cho học sinh bốc thăm đọc bài, tùy vào kết quả mà GV đánh giá điểm (Tối đa 4 điểm)
- GV nêu câu hỏi trong bài vừa đọc yêu cầu HS trả lời (Tối đa 1 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
Câu 1: c (0,5đ) Câu 2: b (0,5đ) Câu 3: a ( 0,5đ)
Câu 4: b (0,5đ) Câu 5: a (1đ) Câu 6: c (1đ)
Câu 7: a- Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ ông, thay thế cho từ quan án. (1đ)
B/ KIỂM TRA VIẾT:
I - Chính tả: (5điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng (5 điểm) . Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 điểm.
II - Tập làm văn: 5điểm
- Bài làm đầy đủ 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết bài và tả được quyển sách Tiếng Việt 5 tập hai.
MÔN: TIẾNG VIỆT
LỚP 5 - NĂM HỌC: 2011 - 2012
A/ PHẦN ĐỌC: (10 điểm)
I/ Đọc thành tiếng: (5 điểm)
- Đọc các bài Tập đọc và Học thuộc lòng từ tuần 19 đến tuần 26.
- Trả lời câu hỏi theo yêu cầu của GV.
II/ Đọc thầm và trả lời câu hỏi: (5 điểm)
Đọc thầm bài: Phân xử tài tình (sách Tiếng Việt lớp 5 tập 2, trang 46). Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.
Câu 1: Hai người đàn bà đến công đường nhờ quan phân xử việc gì?
a) Phân xử xem ai là người tốt.
b) Phân xử xem người bán vải tốt hay vải xấu.
c) Phân xử xem miếng vải của ai.
Câu 2: Quan án đã dùng biện pháp nào để tìm ra người lấy cắp tấm vải?
a) Buộc người lấy cắp phải khai nhận.
b) Quan cho cắt tấm vải làm đôi chia cho mỗi người một nửa.
c) Quan xử theo phán đoán riêng của bản thân.
Câu 3: Vì sao quan cho rằng người không khóc chính là kẻ cắp?
a) Vì tấm vải không phải của mình nên người đó không khóc vì không thấy tiếc của.
b) Vì người đó không chân thật.
c) Vì người đó không thích có cả tấm vải.
Câu 4: Vì sao quan lại dùng cách cho mỗi người cầm nắm thóc đã ngâm nước chạy đàn niệm Phật để tìm ra kẻ gian?
a) Vì tin là thóc trong tay kẻ gian sẽ nảy mầm.
b) Vì biết kẻ gian thường lo lắng nên sẽ lộ mặt.
c) Vì cần có thời gian để thu thập chứng cứ.
Câu 5: Câu “ Tuy vụ án khó khăn nhưng quan vẫn tìm ra thủ phạm” là câu ghép có các vế câu nối với nhau bằng cách nào?
a) Nối với nhau bằng cặp quan hệ từ.
b) Nối với nhau bằng các cặp từ hô ứng.
c) Không dùng từ nối.
Câu 6: Các vế của câu ghép “Quan lập tức cho bắt chú tiểu vì kẻ có tật mới hay giật mình.” thể hiện mối quan hệ gì?
a) Nguyên nhân - kết quả. c) Kết quả - nguyên nhân.
b) Điều kiện - kết quả. d) Tăng tiến.
Câu 7 : Hai câu "Xưa, có một vị quan án rất tài. Vụ án nào, ông cũng tìm ra manh mối và phân xử công bằng.” liên kết với nhau bằng cách nào?
a) Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ ………………….., thay thế cho từ ……………
b) Bằng cách lặp từ ngữ , đó là từ…………………
c) Bằng cả hai cách thay thế và lặp từ ngữ.
A/ PHẦN VIẾT: (10 điểm)
I/ Chính tả: (5 điểm)
Nghe – viết: Bài viết : Phong cảnh đền Hùng
( Viết đoạn từ: Đền Thượng ... mây trời cuồn cuộn )
2/. Tập làm văn : (5 điểm)
Đề bài : Tả quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai của em.
NGƯỜI THỰC HIỆN
Nguyễn Thanh Phượng
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM CHẤM
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5
I- Đọc thành tiếng (5 điểm):
- GV cho học sinh bốc thăm đọc bài, tùy vào kết quả mà GV đánh giá điểm (Tối đa 4 điểm)
- GV nêu câu hỏi trong bài vừa đọc yêu cầu HS trả lời (Tối đa 1 điểm)
II - Đọc thầm và làm bài tập: (5 điểm)
Câu 1: c (0,5đ) Câu 2: b (0,5đ) Câu 3: a ( 0,5đ)
Câu 4: b (0,5đ) Câu 5: a (1đ) Câu 6: c (1đ)
Câu 7: a- Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ ông, thay thế cho từ quan án. (1đ)
B/ KIỂM TRA VIẾT:
I - Chính tả: (5điểm)
- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng (5 điểm) . Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,5 điểm.
II - Tập làm văn: 5điểm
- Bài làm đầy đủ 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết bài và tả được quyển sách Tiếng Việt 5 tập hai.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Phượng
Dung lượng: 37,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)