Đề kiểm tra cuối kỳ 1 môn TV
Chia sẻ bởi Phạm Thị Thương |
Ngày 10/10/2018 |
44
Chia sẻ tài liệu: Đề kiểm tra cuối kỳ 1 môn TV thuộc Tập đọc 5
Nội dung tài liệu:
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KỲ 1
MÔN TIẾNG VIỆT
LỚP 5
KIỂM TRA ĐỌC
Đọc thầm và làm bài tập: ( 5 điểm)
Đọc thầm bài “ Thầy thuốc như mẹ hiền” SGK, TV5. Tập 1 trang 153 và khoanh vào ý đúng cho các câu hỏi sau:
1/ Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài.
Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời.
Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
Ông không ngại khổ, ngại bẩn.
2/ Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ?
Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm.
Lãn Ông tự buộc tội mình.
Lãn Ông chữa bệnh không lấy tiền.
3/ Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi?
Ông chữa bệnh cho người nghèo.
Ông không tham lam.
Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo chối từ.
4/ Em hiểu nội dung hai câu thơ cuối bài như thế nào?
Công danh chẳng đáng coi trọng; tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, không thể thay đổi..
Công danh được coi trọng.
Nhân nghĩa không thay đổi.
5/ Nội dung bài "Thầy thuốc như mẹ hiền" là:
Ca ngợi nhân cách của ông.
Ca ngợi tài năng của ông.
Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông.
6/ Tìm và gạch chân danh từ riêng trong câu văn sau:
Suốt đời, Lãn Ông không vương vào vòng danh lợi.
7/ Từ nhân ái trong bài đồng nghĩa với từ nào sau đây:
Nhân dân.
Nhân hậu.
Nhân vật.
8/ Câu “ Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.” thuộc kiểu câu :
Ai ? Là gì ?
Ai ? Thế nào ?
Ai ? Làm gì ?
9/ Quan hệ từ trong câu “ Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát” biểu thị quan hệ gì?
Quan hệ tăng tiến.
Quan hệ tương phản.
Quan hệ nguyên nhân – kết quả.
10/ Tìm các đại từ xưng hô trong câu văn sau:
- Hôm nay là ngày Nô-en. Tôi không có ai để tặng quà. Cho phép tôi đưa cô về nhà và chúc cô một lễ Nô-en vui vẻ nhé!.
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. CHÍNH TẢ (5 điểm ).
GV đọc cho học sinh viết bài : Mùa thảo quả ( SGK Tiềng Việt 5 tập 1 trang 114) đoạn: Từ “ Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm,……Thảo quả như những đốm lửa hồng”
II. TẬP LÀM VĂN: ( 5 điểm )
Đề bài: Em hãy tả một người thân mà em yêu mến nhất, ví dụ: ông, bà, bố, mẹ, anh, chị,...
ĐÁP ÁN
A. Kiểm tra đọc:
I.Đọc thầm và trả lời câu hỏi. ( mỗi câu đúng được 0,5 điểm )
1. b/ Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
2. a/Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm.
3. c/ Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo chối từ.
4. a/ Công danh chẳng đáng coi trọng; tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, không thể thay đổi..
5. c/ Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông.
. 6. Lãn Ông
7. b/ Nhân hậu
8. a/ Ai ? Là gì ?
9. c/ Quan hệ nguyên nhân- kết quả.
10. Tôi, cô
B. Kiểm tra viết.
I. Chính tả:
- Không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ : 5 điểm.
- 1 lỗi sai trong bài ( sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh;
MÔN TIẾNG VIỆT
LỚP 5
KIỂM TRA ĐỌC
Đọc thầm và làm bài tập: ( 5 điểm)
Đọc thầm bài “ Thầy thuốc như mẹ hiền” SGK, TV5. Tập 1 trang 153 và khoanh vào ý đúng cho các câu hỏi sau:
1/ Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài.
Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời.
Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
Ông không ngại khổ, ngại bẩn.
2/ Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ?
Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm.
Lãn Ông tự buộc tội mình.
Lãn Ông chữa bệnh không lấy tiền.
3/ Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi?
Ông chữa bệnh cho người nghèo.
Ông không tham lam.
Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo chối từ.
4/ Em hiểu nội dung hai câu thơ cuối bài như thế nào?
Công danh chẳng đáng coi trọng; tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, không thể thay đổi..
Công danh được coi trọng.
Nhân nghĩa không thay đổi.
5/ Nội dung bài "Thầy thuốc như mẹ hiền" là:
Ca ngợi nhân cách của ông.
Ca ngợi tài năng của ông.
Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông.
6/ Tìm và gạch chân danh từ riêng trong câu văn sau:
Suốt đời, Lãn Ông không vương vào vòng danh lợi.
7/ Từ nhân ái trong bài đồng nghĩa với từ nào sau đây:
Nhân dân.
Nhân hậu.
Nhân vật.
8/ Câu “ Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.” thuộc kiểu câu :
Ai ? Là gì ?
Ai ? Thế nào ?
Ai ? Làm gì ?
9/ Quan hệ từ trong câu “ Vì mọi người tích cực trồng cây nên quê hương em có nhiều cánh rừng xanh mát” biểu thị quan hệ gì?
Quan hệ tăng tiến.
Quan hệ tương phản.
Quan hệ nguyên nhân – kết quả.
10/ Tìm các đại từ xưng hô trong câu văn sau:
- Hôm nay là ngày Nô-en. Tôi không có ai để tặng quà. Cho phép tôi đưa cô về nhà và chúc cô một lễ Nô-en vui vẻ nhé!.
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. CHÍNH TẢ (5 điểm ).
GV đọc cho học sinh viết bài : Mùa thảo quả ( SGK Tiềng Việt 5 tập 1 trang 114) đoạn: Từ “ Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm,……Thảo quả như những đốm lửa hồng”
II. TẬP LÀM VĂN: ( 5 điểm )
Đề bài: Em hãy tả một người thân mà em yêu mến nhất, ví dụ: ông, bà, bố, mẹ, anh, chị,...
ĐÁP ÁN
A. Kiểm tra đọc:
I.Đọc thầm và trả lời câu hỏi. ( mỗi câu đúng được 0,5 điểm )
1. b/ Lãn Ông nghe tin con của người thuyền chài bị bệnh đậu nặng, tự tìm đến thăm. Ông tận tụy chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
2. a/Lãn Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. Điều đó chứng tỏ ông là một thầy thuốc rất có lương tâm và trách nhiệm.
3. c/ Ông được tiến cử vào chức ngự y nhưng đã khéo chối từ.
4. a/ Công danh chẳng đáng coi trọng; tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, không thể thay đổi..
5. c/ Ca ngợi tài năng, tấm lòng nhân hậu và nhân cách cao thượng của Hải Thượng Lãn Ông.
. 6. Lãn Ông
7. b/ Nhân hậu
8. a/ Ai ? Là gì ?
9. c/ Quan hệ nguyên nhân- kết quả.
10. Tôi, cô
B. Kiểm tra viết.
I. Chính tả:
- Không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ : 5 điểm.
- 1 lỗi sai trong bài ( sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh;
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Thương
Dung lượng: 56,00KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)