đề kiểm tra cuối học kỳ 1 lớp 4 năm 2012-2013( theo CKTKN)
Chia sẻ bởi Nguyeân Coâng Hoan |
Ngày 15/10/2018 |
29
Chia sẻ tài liệu: đề kiểm tra cuối học kỳ 1 lớp 4 năm 2012-2013( theo CKTKN) thuộc Khoa học 5
Nội dung tài liệu:
Người ra đề: Nguyễn Công Hoan
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
NĂM HỌC: 2011 – 2012
Phần I : KIỂM TRA ĐỌC
A. Đọc thành tiếng:
Giáo viên cho học sinhh đọc trong SGK ( hoặc thuộc lòng một đoạn hay cả bài từ tuần 1 đến tuần 18 ( Sách Tiếng việt 4 tập 1) sau đó Gv nêu câu hỏi sát với nội dung bài đọc để HS trả lời.
B. Đọc thầm và Làm bài tập
1.Đọc thầm Văn hay chữ tốt
Thưở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:
Gia đình già có việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượi những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày mỗi đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
2. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Vì sao thuở đi học Cao Bá Quát thường bị điểm kém?
a. Vì Cao Bá Quát lười học.
b. Vì Cao Bá Quát mải chơi.
c. Vì Cao Bá Quát viết chữ rất xấu.
Câu 2. Khi bà hàng xóm sang nhờ viết đơn kêu oan, Cao Bá Quát có thái độ thế nào?
a. Vui vẻ nhận lời.
b. Từ chối dứt khoát.
c. Đắn đo suy nghĩ
Câu 3. Quan thét lính đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường vì:
a. Bà cụ không bị oan.
b. Bà cụ nói năng không rõ ràng.
c. Chữ Cao Bá Quát xấu quá quan đọc không được.
Câu 4. Cao Bá Quát đã rút ra bài học gì sau khi nghe bà cụ kể lại sự việc?
a. Văn hay phải đi liền với chữ đẹp.
b. Văn hay mà chữ không ra chữ thì chẳng ích gì.
c. Chữ đẹp quan trọng hơn văn hay.
Câu 5. Nhờ đâu mà ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt?
a. Do ông có năng khiếu bẩm sinh.
b. Do ông có người thầy dạy giỏi.
c. Do ông kiên trì luyện tập suốt mấy năm.
Câu 6. Từ “luyện viết ” thuộc từ loại gì?
a. Danh từ.
b. Động từ.
c. Tính từ.
Câu 7. Nhóm từ nào gồm toàn các từ láy:
a. khẩn khoản, vui vẻ, chữ xấu.
b. vui vẻ, lí lẽ, điểm kém .
c. vui vẻ, rõ ràng, cứng cáp.
Câu 8. Trong câu : Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Dùng để:
a. Hỏi về sự việc
b. Kể lại sự việc
c. Tả lại sự việc
PHẦN II : KIỂM TRA VIẾT
Chính tả: Nghe - viết
Bài: Cánh diều tuổi thơ
Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin : “Bay đi diều ơi! Bay đi !” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
Theo Tạ Duy Anh
B. Tập làm văn
Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Phần I : Kiểm tra đọc
A. Đọc thành tiếng ( 5 điểm)
- Học sinh
BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
NĂM HỌC: 2011 – 2012
Phần I : KIỂM TRA ĐỌC
A. Đọc thành tiếng:
Giáo viên cho học sinhh đọc trong SGK ( hoặc thuộc lòng một đoạn hay cả bài từ tuần 1 đến tuần 18 ( Sách Tiếng việt 4 tập 1) sau đó Gv nêu câu hỏi sát với nội dung bài đọc để HS trả lời.
B. Đọc thầm và Làm bài tập
1.Đọc thầm Văn hay chữ tốt
Thưở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
Một hôm, có bà cụ hàng xóm sang khẩn khoản:
Gia đình già có việc oan uổng muốn kêu quan, nhờ cậu viết giúp cho lá đơn, có được không?
Cao Bá Quát vui vẻ trả lời:
Tưởng việc gì khó, chứ việc ấy cháu xin sẵn lòng.
Lá đơn viết lí lẽ rõ ràng, Cao Bá Quát yên trí quan sẽ xét nỗi oan cho bà cụ. Nào ngờ, chữ ông xấu quá, quan đọc không được nên thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường. Về nhà, bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận. Ông biết dù văn hay đến đâu mà chữ không ra chữ cũng chẳng ích gì. Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.
Sáng sáng, ông cầm que vạch lên cột nhà luyện chữ cho cứng cáp. Mỗi buổi tối, ông viết xong mười trang vở mới chịu đi ngủ. Chữ viết đã tiến bộ, ông lại mượi những cuốn sách chữ viết đẹp làm mẫu để luyện nhiều kiểu chữ khác nhau.
Kiên trì luyện tập suốt mấy năm, chữ ông mỗi ngày mỗi đẹp. Ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt.
2. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Vì sao thuở đi học Cao Bá Quát thường bị điểm kém?
a. Vì Cao Bá Quát lười học.
b. Vì Cao Bá Quát mải chơi.
c. Vì Cao Bá Quát viết chữ rất xấu.
Câu 2. Khi bà hàng xóm sang nhờ viết đơn kêu oan, Cao Bá Quát có thái độ thế nào?
a. Vui vẻ nhận lời.
b. Từ chối dứt khoát.
c. Đắn đo suy nghĩ
Câu 3. Quan thét lính đuổi bà cụ ra khỏi huyện đường vì:
a. Bà cụ không bị oan.
b. Bà cụ nói năng không rõ ràng.
c. Chữ Cao Bá Quát xấu quá quan đọc không được.
Câu 4. Cao Bá Quát đã rút ra bài học gì sau khi nghe bà cụ kể lại sự việc?
a. Văn hay phải đi liền với chữ đẹp.
b. Văn hay mà chữ không ra chữ thì chẳng ích gì.
c. Chữ đẹp quan trọng hơn văn hay.
Câu 5. Nhờ đâu mà ông nổi danh khắp nước là người văn hay chữ tốt?
a. Do ông có năng khiếu bẩm sinh.
b. Do ông có người thầy dạy giỏi.
c. Do ông kiên trì luyện tập suốt mấy năm.
Câu 6. Từ “luyện viết ” thuộc từ loại gì?
a. Danh từ.
b. Động từ.
c. Tính từ.
Câu 7. Nhóm từ nào gồm toàn các từ láy:
a. khẩn khoản, vui vẻ, chữ xấu.
b. vui vẻ, lí lẽ, điểm kém .
c. vui vẻ, rõ ràng, cứng cáp.
Câu 8. Trong câu : Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém. Dùng để:
a. Hỏi về sự việc
b. Kể lại sự việc
c. Tả lại sự việc
PHẦN II : KIỂM TRA VIẾT
Chính tả: Nghe - viết
Bài: Cánh diều tuổi thơ
Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin : “Bay đi diều ơi! Bay đi !” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
Theo Tạ Duy Anh
B. Tập làm văn
Hãy tả một đồ chơi mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Phần I : Kiểm tra đọc
A. Đọc thành tiếng ( 5 điểm)
- Học sinh
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyeân Coâng Hoan
Dung lượng: 105,50KB|
Lượt tài: 0
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)