Đề HSG10 @VinhPhuc 2013-2014.

Chia sẻ bởi Nguyễn Ngọc Linh | Ngày 26/04/2019 | 176

Chia sẻ tài liệu: Đề HSG10 @VinhPhuc 2013-2014. thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
———————
Đề tham khảo
KỲ THI HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013-2014
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh các trường THPT
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian giao đề


Câu 1 (4,0 điểm).
NƠI DỰA
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia?
Khuôn mặt trẻ đẹp chìm vào những miền xa nào...
Đứa bé đang lẫm chẫm muốn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì lạ.
Và cái miệng nhỏ líu lo không thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước còn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?
Đôi mắt anh có cái ánh riêng của đôi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng còng tựa trên cánh tay anh, bước từng bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu vết nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi cơ nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước không còn vững lại chính là nơi dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội - 1983)
Từ ý nghĩa văn bản trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về nơi dựa của mỗi người trong cuộc sống.

Câu 2 (6,0 điểm).
Hai tác phẩm Cảnh ngày hè của Nguyễn Trãi và Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm đề viết về cuộc sống ẩn dật.
Bằng những hiểu biết về thời đại và cuộc đời nhà thơ, anh, chị hãy phân tích làm rõ quan niệm sống trong hai tác phẩm.
-Hết-

Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh................................................Số báo danh.........












SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
———————
Đề tham khảo
KỲ THI HSG LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2013-2014
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN
Dành cho học sinh các trường THPT
————————————
Hướng dẫn chấm có 02 trang


Câu 1 (4,0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh nắm vững được phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận...)
- Văn viết trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, trình bày rõ ràng. Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu kiến thức:
* Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận
* Giải quyết vấn đề nghị luận
- Ý nghĩa văn bản
+ Để sinh tồn, người đàn bà là nơi dựa của cậu bé còn người chiến sĩ là nơi dựa cho bà cụ; nhưng về mặt tinh thần, cậu bé đang lẫm chẫm kia lại là nơi dựa tinh thần cho người đàn bà sống, bà cụ là nơi dựa cho người chiến sĩ đi qua những thử thách.
+ Nơi dựa là nơi để mỗi người nương tựa, là nơi trực tiếp cho họ sức mạnh, niềm tin, kinh nghiệm, động lực sống, nơi mang lại cảm giác ấm áp, bình yên, hạnh phúc...
- Bàn luận
+ Có những nơi dựa khác nhau: những người thân yêu, những kỉ niệm, những giá trị thiêng liêng; những không gian, vật chất cụ thể; những ưu điểm, mặt mạnh của bản thân...
+ Nơi dựa giúp con người cảm thấy bình yên, thanh thản, vượt qua mọi khó khăn, thử thách, có động lực phấn đấu vươn lên...
+ Ai cũng cần có nơi dựa và mỗi người đều có thể là nơi dựa cho người khác.
+ Phê phán những người chỉ biết dựa dẫm, lệ thuộc vào người khác hoặc những người không biết tìm nơi dựa, chọn nhầm nơi dựa.
* Kết thúc vấn đề.
Cần trân trọng những nơi dựa tốt đẹp mà mình có được, đồng thời cũng là nơi dựa ý nghĩa cho người khác.
3. Thang điểm:
- Điểm 4: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 3: Đáp ứng được khoảng 2/3 các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ.
- Điểm 1: Viết sơ sài, mắc nhiều lỗi.
- Điểm 0: Hoàn toàn lạc đề.

Câu 2: ( 6,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Ngọc Linh
Dung lượng: | Lượt tài: 5
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)