Đề HKII môn văn
Chia sẻ bởi Nguyễn Đình Hiền |
Ngày 26/04/2019 |
64
Chia sẻ tài liệu: Đề HKII môn văn thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2010 -2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 ( Ban bản)
Thời gian làm bài: 90 phút.
ĐỀ I:
Câu 1: (2.0 điểm) Trình bày những yêu cầu cơ bản khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi?
Câu 3: (7.0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
“Biết bao bướm lả ong lơi,
Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm.
Dập dìu lá gió cành chim,
Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh.
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủûõ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì. “
( Ngữ văn 10, tập II- Ban cơ bản)
…………………………………………………..Hết……………………………………………………….
ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2010 -2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 (Ban bản)
Thời gian làm bài: 90 phút.
ĐỀ II:
Câu 1: (2.0 điểm) Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? Cho biết các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ?
Câu 3: (7.0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
“ … Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung”…
( Ngữ văn 10, tập II- Ban cơ bản)
………………………………………….Hết……………………………………………………..
ĐÁP ÁN BÀI THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2010-2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 – Ban bản
ĐỀ I:
Câu 1: (2.0điểm) Học sinh nêu đúng những yêu cầu cơ bản khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp (mỗi yêu cầu đúng đạt 0.5 điểm):
-Về ngữ âm và chữ viết
-Về từ ngữ
-Về ngữ pháp
-Về phong cách ngôn ngữ
Câu 2: (1.0 điểm) Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi) (mỗi ý đúng 0.5 điểm):
+Về nội dung: Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập , là bản cáo trạng tội ác kẻ thù, là bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và về chiến thắng của quân ta. Đây là một áng văn yêu nước, chói ngời tư tưởng nhân văn.
+Về nghệ thuật: áng văn chính luận xuất sắc vào bậc nhất trong văn học Việt Nam thời trung đại, có sự kết hợp tuyệt diệu giữa yếu tố chính luận và văn chương, là sự vận dụng sáng tạo kết cấu chung của thể cáo. Sự kết hợp giữa lý lẽ và thực tiễn, giữa bút pháp tự sự , bút pháp trữ tình và bút pháp anh hùng ca, cùng với những hình ảnh giàu sức biểu cảm giúp cho bài cáo có sức thuyết phục và hấp dẫn cao.
Câu 3: (7.0 điểm)
* Mở bài: (1.0đ)
+Giới thiệu về -Tác giả Nguyễn Du
-Tác phẩm “Truyện Kiều”
-Đoạn trích “Nỗi thương mình”
+Chuyển ý.
* Thân bài : ( 5.0 đ) Học sinh trình bày cảm nhận của bản thân về đoạn thơ. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý sau:
+Cảnh sống của Thúy Kiều giữa chốn lầu xanh. (1.5 điểm
Năm học 2010 -2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 ( Ban bản)
Thời gian làm bài: 90 phút.
ĐỀ I:
Câu 1: (2.0 điểm) Trình bày những yêu cầu cơ bản khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi?
Câu 3: (7.0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
“Biết bao bướm lả ong lơi,
Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm.
Dập dìu lá gió cành chim,
Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh.
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
Khi sao phong gấm rủûõ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân!
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì. “
( Ngữ văn 10, tập II- Ban cơ bản)
…………………………………………………..Hết……………………………………………………….
ĐỀ THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2010 -2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 (Ban bản)
Thời gian làm bài: 90 phút.
ĐỀ II:
Câu 1: (2.0 điểm) Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? Cho biết các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?
Câu 2: (1.0 điểm) Nêu khái quát nội dung và nghệ thuật tác phẩm “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ?
Câu 3: (7.0 điểm) Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
“ … Cậy em em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung”…
( Ngữ văn 10, tập II- Ban cơ bản)
………………………………………….Hết……………………………………………………..
ĐÁP ÁN BÀI THI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KỲ II
Năm học 2010-2011
MÔN: Ngữ văn – Lớp 10 – Ban bản
ĐỀ I:
Câu 1: (2.0điểm) Học sinh nêu đúng những yêu cầu cơ bản khi sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp (mỗi yêu cầu đúng đạt 0.5 điểm):
-Về ngữ âm và chữ viết
-Về từ ngữ
-Về ngữ pháp
-Về phong cách ngôn ngữ
Câu 2: (1.0 điểm) Khái quát giá trị nội dung, nghệ thuật tác phẩm “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi) (mỗi ý đúng 0.5 điểm):
+Về nội dung: Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập , là bản cáo trạng tội ác kẻ thù, là bản anh hùng ca về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và về chiến thắng của quân ta. Đây là một áng văn yêu nước, chói ngời tư tưởng nhân văn.
+Về nghệ thuật: áng văn chính luận xuất sắc vào bậc nhất trong văn học Việt Nam thời trung đại, có sự kết hợp tuyệt diệu giữa yếu tố chính luận và văn chương, là sự vận dụng sáng tạo kết cấu chung của thể cáo. Sự kết hợp giữa lý lẽ và thực tiễn, giữa bút pháp tự sự , bút pháp trữ tình và bút pháp anh hùng ca, cùng với những hình ảnh giàu sức biểu cảm giúp cho bài cáo có sức thuyết phục và hấp dẫn cao.
Câu 3: (7.0 điểm)
* Mở bài: (1.0đ)
+Giới thiệu về -Tác giả Nguyễn Du
-Tác phẩm “Truyện Kiều”
-Đoạn trích “Nỗi thương mình”
+Chuyển ý.
* Thân bài : ( 5.0 đ) Học sinh trình bày cảm nhận của bản thân về đoạn thơ. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý sau:
+Cảnh sống của Thúy Kiều giữa chốn lầu xanh. (1.5 điểm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Đình Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)