ĐỀ ĐỌC LAT CẮT ĐỊA HÌNH AT LAT ĐỊA LÍ VN 12
Chia sẻ bởi Phan Đức Thiện |
Ngày 26/04/2019 |
73
Chia sẻ tài liệu: ĐỀ ĐỌC LAT CẮT ĐỊA HÌNH AT LAT ĐỊA LÍ VN 12 thuộc Địa lý 12
Nội dung tài liệu:
PHÂN TÍCH LÁT CẮT ĐỊA HÌNH TỪ C-D (Tây Bắc và BTB)
a) Phân tích lát cắt
- Chiều dài: tổng chiều dài khoảng 360 km chạy từ biên giới Việt Trung qua đỉnh phanxipang, núi phu pha phong đến sông Chu.
- Lát cắt chạy theo hướng Tây bắc – đông nam.
- Lát cắt chạy qua 3 dạng địa hình chính là núi, vùng đồi , vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua 3 khu vực Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và khu Hòa Bình – Thanh Hóa. Với 8 bậc thang địa hình: từ 0- 50m, 50 – 200m, 200 – 500m, 500 – 1000m, 1000 – 1500m, 1500 – 2000m , và trên 2000- 2500m,2500 – trên 3000m đỉnh cao nhất là phan xi păng cao 3143m.
* khu vực Hoàng Liên Sơn
- Là khu vực có địa hình núi cao đồ sộ nhất nước ta.
- Bắt đầu từ biên giới Việt Trung đến tả ngạn sông Đà với chiều dài khoàng 210 km.
- Lát cắt đi qua khu vực địa hình núi cao Hoàng Liên Sơn cao trung bình trên 2500m, độ chia cắt sâu lớn, đi qua đỉnh núi cao nhất nước ta là phan xi păng cao 3143m và đỉnh phu luông 2985m, qua dãy HLS độ cao giảm xuống khoảng 500m khi lát cắt đi tới bờ trái của sông Đà.
* khu vực Tây Bắc
- Tổng chiều dài lát cắt đi qua khoảng 60km.
- Địa hình thấp hơn nhiều so với khu vực HLS, độ chia cắt địa hình nhỏ hơn.
- Từ bờ trái thung lũng sông Đà độ cao khoảng 530m, sau đó độ cao giảm đột ngột khi qua Sông Đà còn khoảng 50m, qua cao nguyên Mộc Cha6uco1 bề mặt địa hình khá bằng phẳng, độ cao trung bình 500 – 1000m, độ chia cắt nhỏ. Khu Tây Bắc kết thúc ở rìa phía nam của cao nguyên Mộc Châu.
* Khu Hòa Bình Thanh Hóa
- Bắt đầu từ rìa phía nam của cao nguyên Mộc Châu chiều dài khoảng 90 km.
- Là khu vực có địa hình thấp nhất mà lát cắt đi qua: từ trên 1000m của cao nguyên độ cao địa hình đột ngột hạ xuống 250m, sau đó đến đỉnh phu hoạt độ cao nâng lên 1587m. Lát cắt qua núi phu pha phong đi qua lòng sông Mã độ cao hạ xuống còn 50m, sau đó đi qua dạng địa hình chuyển tiếp trước khi qua dạng địa hi hình đồng bằng và sông Chu.
b) Đặc điểm chung
- Đặc điểm chính địa hình miền Tây Bắc – Bắc Trung Bộ qua lat căt C- D.
- Độ cao (hướng nghiêng) có xu hướng giảm dần theo hướng tây bắc – đông nam. Ở phía tây bắc là hệ thống núi cao đồ sộ với độ chia cắt lớn, sau đó đến các cao nguyên có độ cao thấp dần, qua vùng đồi chuyển tiếp và sau cùng là đồng bằng duyên hải.
- Độ chia cắt địa hình giảm dần từ vùng núi phía Tây Bắc xuống vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng phía đông nam.
PHÂN TÍCH LÁT CẮT ĐỊA HÌNH TỪ A – B ( Miền Bắc và Đông BBB)
a) Phân tích lát cắt
- Chiều dài từ A - B: tổng chiều dài khoảng 330 km chạy từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình.
- Lát cắt chạy theo hướng Tây bắc – đông nam.
- Lát cắt chạy qua các dạng địa hình chính là núi, vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua 3 khu vực Đông Bắc và khu Đồng Bằng Bắc Bộ. Với 6 bậc thang địa hình: từ 0- 50m, 50 – 200m, 200 – 500m, 500 – 1000m, 1000 – 1500m, trên 1500m với đỉnh cao nhất là Phia booc cao 1578m.
* Khu Việt Bắc
Là khu vực có miền núi cao và độ cao lớn nhất trong lat cắt.
Có chiều dài khoảng 150km (từ biên giới Việt – Trung đến sơn nguyên Đồng Văn đến thượng lưu sông cả).
Từ Sơn Nguyên Đồng Văn địa hình khá bằng phẳng độ cao khoảng 1500m, sau đó độ cao hạ xuống đột ngột còn khoảng 500m và được nâng lên đến độ cao khoảng 1400m ở rìa phía đông của sơn nguyên Đồng Văn. Đến thung lũng sông Năng độ cao hạ thấp còn khoàng 50m sau đó nâng lên đến độ cao 1578m. Độ cao giảm dần xuống còn khoảng 50m khi lat cắt hai lần đi qua sông Cầu và đây chính là ranh giới với khu vực đông bắc.
* Khu vực Đông Bắc
- Chiều dài lat cắt đi qua khoảng 78 km
- Địa hình thấp hơn so với khu vực TB, độ xẻ nhỏ hơn
- Bắt đầu từ thung lũng sông cầu độ cao khoảng 50m, dần được nâng lên đến độ cao 700m, khi qua cánh cung Ngân Sơn. Sau đó đi qua vùng đồi thấp cao trên 200m nằm giữa cánh cung Ngân Sơn và cánh cung Bắc Sơn, lát cắt đi qua dải đồi bát úp ở độ cao trên 200m
a) Phân tích lát cắt
- Chiều dài: tổng chiều dài khoảng 360 km chạy từ biên giới Việt Trung qua đỉnh phanxipang, núi phu pha phong đến sông Chu.
- Lát cắt chạy theo hướng Tây bắc – đông nam.
- Lát cắt chạy qua 3 dạng địa hình chính là núi, vùng đồi , vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua 3 khu vực Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc và khu Hòa Bình – Thanh Hóa. Với 8 bậc thang địa hình: từ 0- 50m, 50 – 200m, 200 – 500m, 500 – 1000m, 1000 – 1500m, 1500 – 2000m , và trên 2000- 2500m,2500 – trên 3000m đỉnh cao nhất là phan xi păng cao 3143m.
* khu vực Hoàng Liên Sơn
- Là khu vực có địa hình núi cao đồ sộ nhất nước ta.
- Bắt đầu từ biên giới Việt Trung đến tả ngạn sông Đà với chiều dài khoàng 210 km.
- Lát cắt đi qua khu vực địa hình núi cao Hoàng Liên Sơn cao trung bình trên 2500m, độ chia cắt sâu lớn, đi qua đỉnh núi cao nhất nước ta là phan xi păng cao 3143m và đỉnh phu luông 2985m, qua dãy HLS độ cao giảm xuống khoảng 500m khi lát cắt đi tới bờ trái của sông Đà.
* khu vực Tây Bắc
- Tổng chiều dài lát cắt đi qua khoảng 60km.
- Địa hình thấp hơn nhiều so với khu vực HLS, độ chia cắt địa hình nhỏ hơn.
- Từ bờ trái thung lũng sông Đà độ cao khoảng 530m, sau đó độ cao giảm đột ngột khi qua Sông Đà còn khoảng 50m, qua cao nguyên Mộc Cha6uco1 bề mặt địa hình khá bằng phẳng, độ cao trung bình 500 – 1000m, độ chia cắt nhỏ. Khu Tây Bắc kết thúc ở rìa phía nam của cao nguyên Mộc Châu.
* Khu Hòa Bình Thanh Hóa
- Bắt đầu từ rìa phía nam của cao nguyên Mộc Châu chiều dài khoảng 90 km.
- Là khu vực có địa hình thấp nhất mà lát cắt đi qua: từ trên 1000m của cao nguyên độ cao địa hình đột ngột hạ xuống 250m, sau đó đến đỉnh phu hoạt độ cao nâng lên 1587m. Lát cắt qua núi phu pha phong đi qua lòng sông Mã độ cao hạ xuống còn 50m, sau đó đi qua dạng địa hình chuyển tiếp trước khi qua dạng địa hi hình đồng bằng và sông Chu.
b) Đặc điểm chung
- Đặc điểm chính địa hình miền Tây Bắc – Bắc Trung Bộ qua lat căt C- D.
- Độ cao (hướng nghiêng) có xu hướng giảm dần theo hướng tây bắc – đông nam. Ở phía tây bắc là hệ thống núi cao đồ sộ với độ chia cắt lớn, sau đó đến các cao nguyên có độ cao thấp dần, qua vùng đồi chuyển tiếp và sau cùng là đồng bằng duyên hải.
- Độ chia cắt địa hình giảm dần từ vùng núi phía Tây Bắc xuống vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng phía đông nam.
PHÂN TÍCH LÁT CẮT ĐỊA HÌNH TỪ A – B ( Miền Bắc và Đông BBB)
a) Phân tích lát cắt
- Chiều dài từ A - B: tổng chiều dài khoảng 330 km chạy từ sơn nguyên Đồng Văn đến cửa sông Thái Bình.
- Lát cắt chạy theo hướng Tây bắc – đông nam.
- Lát cắt chạy qua các dạng địa hình chính là núi, vùng đồi chuyển tiếp và đồng bằng.
- Lát cắt chạy qua 3 khu vực Đông Bắc và khu Đồng Bằng Bắc Bộ. Với 6 bậc thang địa hình: từ 0- 50m, 50 – 200m, 200 – 500m, 500 – 1000m, 1000 – 1500m, trên 1500m với đỉnh cao nhất là Phia booc cao 1578m.
* Khu Việt Bắc
Là khu vực có miền núi cao và độ cao lớn nhất trong lat cắt.
Có chiều dài khoảng 150km (từ biên giới Việt – Trung đến sơn nguyên Đồng Văn đến thượng lưu sông cả).
Từ Sơn Nguyên Đồng Văn địa hình khá bằng phẳng độ cao khoảng 1500m, sau đó độ cao hạ xuống đột ngột còn khoảng 500m và được nâng lên đến độ cao khoảng 1400m ở rìa phía đông của sơn nguyên Đồng Văn. Đến thung lũng sông Năng độ cao hạ thấp còn khoàng 50m sau đó nâng lên đến độ cao 1578m. Độ cao giảm dần xuống còn khoảng 50m khi lat cắt hai lần đi qua sông Cầu và đây chính là ranh giới với khu vực đông bắc.
* Khu vực Đông Bắc
- Chiều dài lat cắt đi qua khoảng 78 km
- Địa hình thấp hơn so với khu vực TB, độ xẻ nhỏ hơn
- Bắt đầu từ thung lũng sông cầu độ cao khoảng 50m, dần được nâng lên đến độ cao 700m, khi qua cánh cung Ngân Sơn. Sau đó đi qua vùng đồi thấp cao trên 200m nằm giữa cánh cung Ngân Sơn và cánh cung Bắc Sơn, lát cắt đi qua dải đồi bát úp ở độ cao trên 200m
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phan Đức Thiện
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)