Đề + đáp án môn TV cuối kỳ 1 lớp 5 - 2015 - 2016

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Trung | Ngày 10/10/2018 | 61

Chia sẻ tài liệu: Đề + đáp án môn TV cuối kỳ 1 lớp 5 - 2015 - 2016 thuộc Tập đọc 5

Nội dung tài liệu:

PHÒNG GD & ĐT THANH OAI
TRƯỜNG TIỂU HỌC DÂN HÒA
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Môn : Tiếng Việt - lớp 5
Năm học: 2015 - 2016
Thời gian : 60 phút ( không kể giao đề)


Họ và tên:...........................................................Lớp :..........................................

Điểm đọc
Điểm viết
Điểm chung

GV COI


GV COI 2

GV CHẤM 1


GV CHẤM 2



A. KIỂM TRA ĐỌC ( 10 Điểm)
I. Đọc thành tiếng ( 5 điểm)
GV coi kiểm tra đọc ở tiết ôn tập tuần 18( Trong các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 18) Ghi tên bài, số trang vào phiếu cho HS bốc thăm và đọc, sau đó trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc .
II. Đọc thầm bài văn và làm bài tập ( 5 điểm) ( 20 phút)
Ngu Công xã Trịnh Tường
Khách đến xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai sẽ không khỏi ngỡ ngàng thấy một dòng mương ngoằn ngoèo vắt ngang những đồi cao. Dân bản gọi dòng mương ấy là con nước ông Lìn. Để thay đổi tập quán làm lúa nương, ông Phàn Phù Lìn, người Dao ở thôn Phìn Ngan đã lần mò cả tháng trong rừng tìm nguồn nước. Nhưng tìm được nguồn nước rồi, mọi người vẫn không tin có thể dẫn nước về. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời được gần bốn cây số mương xuyên đồi dẫn nước từ rừng già về thôn, trồng một héc ta lúa nước để bà con tin. Rồi ông vận động mọi người cùng mở rộng con mương, vỡ thêm đất hoang trồng lúa.
Con nước nhỏ đã làm thay đổi tập quán canh tác và cuộc sống của trên 50 hộ trong thôn. Những nương lúa quanh năm khát nước được thay dần bằng ruộng bậc thang. Những giống lúa lai cao sản được ông Lìn đưa về vận động bà con trồng cấy, nhờ vậy mà cả thôn không còn hộ đói. Từ khi nước được dẫn về thôn, nhà ai cũng cấy lúa nước chứ không phá rừng làm nương rẫy như trước nữa.
Muốn có nước cấy lúa thì phải giữ rừng. Ông Lìn lặn lội đến các xã bạn học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn cho bà con cùng làm. Nhiều hộ trong thôn mỗi năm thu được mấy chục triệu đồng từ loại cây này. Riêng gia đình ông Lìn mỗi năm thu hai trăm triệu đồng. Phìn Ngan từ thôn nghèo nhất đã vươn lên thành thôn có mức sống khá nhất của xã Trịnh Tường.
Chuyện của Ngu Công xã Trịnh Tường nhanh chóng bay về thủ đô. Ông Phàn Phù Lìn vinh dự được Chủ tịch nước gửi thư khe ngợi.
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
 1. Ông Lìn đã làm thế nào để đưa được nước về thôn? A. Ông cùng vợ con đào suốt một năm trời.
B. Một mình ông đào suốt một năm trời. C. Ông cùng dân bản đào suốt một năm trời.  2. Nhờ có mương nước, tập quán canh tác ở thôn Phìn Ngan đã thay đổi như thế nào? A. Dân bản trồng lúa nương.
B. Dân bản cấy lúa nước. C. Dân bản kết hợp cấy lúa nước và làm nương.  3. Ông Lìn đã nghĩ ra cách gì để giữ rừng, bảo vệ dòng nước? A. Đến xã bạn học cách trồng cây thảo quả về hướng dẫn bà con cùng làm. B. Cùng bà con học cách trồng cây thảo quả. C. Cả thôn cùng trồng cây thảo quả.  4. Câu chuyện giúp em hiểu được điều gì? A.Muốn chiến thắng được đói nghèo, lạc hậu, phải có quyết tâm, tinh thần vượt khó. B.Muốn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, phải dám nghĩ dám làm. C. Cả hai ý trên trên đều đúng.  5. Ông Lìn được ai khen ngợi? A. Chủ tịch tỉnh Lào Cai.                                              
B. Chủ tịch nước. C. Chủ tịch xã Trịnh Tường. 6. Câu “Ông Phàn Phù Lìn vinh dự được Chủ tịch nước gửi thư khen ngợi.”là kiểu câu gì? A. Câu kể                            B. Câu cảm                         C. Câu khiến 7. Từ đồng nghĩa với từ in đậm trong câu: “Cả thôn không còn hộ đói” là: A. Nghèo, khốn khó, túng quẫn.                             
B. Đói khổ, vất vả, lạc hậu. C. No đủ, sung sướng, giàu có. 8. Chủ ngữ của câu: “Dân bản gọi dòng mương ấy là con nước ông Lìn” A. Dân bản gọi dòng mương ấy                                     
B. Dân bản C. Dân bản gọi dòng mương ấy là con nước  9. Các từ trong nhóm
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Trung
Dung lượng: 363,50KB| Lượt tài: 1
Loại file: doc
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)