Đề cương vật lí 9 HKII
Chia sẻ bởi Tom Dơ |
Ngày 19/10/2018 |
24
Chia sẻ tài liệu: Đề cương vật lí 9 HKII thuộc Tiếng Anh 9
Nội dung tài liệu:
( ĐỀ CƯƠNG VẬT LÍ HK II LỚP 9 (
1.
_ Dòng điện luân phiên đổi chiều gọi là dòng điện xoay chiều.
_ Khi cho cuộn dây dẫn kín xoay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín thì trong cuộn dây có thể xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.
_ Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây đổi chiều khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đang tăng mà chuyển sang giảm hoặc ngược lại đang giảm mà chuyển sang tăng.
_ Dòng điện xoay chiều có tác dụng: nhiệt ( đèn dây tóc nóng, sáng
quang ( đèn bút thử điện sáng
từ ( nam châm điện hút đinh sắt
2.
Máy phát điện xoay chiều:
_ Cấu tạo: nam châm điện và cuộn dây dẫn.
_ Nguyên tắc họat động: một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là stato, bộ phận còn lại quay gọi là rôto.
Máy phát điện trong kĩ thuật:
_ Cấu tạo: có cường độ 10kA và hiệu điện thế xoay chiều 10,5kV, đường kính tiết diện ngang 4m, chiều dài 20m, cộng suất 110MW.
_ Nguyên tắc họat động: cuộn dây là stato, còn rôto là nam châm điện mạnh.
_ Cách làm quay máy phát điện: dùng động cơ nổ, dùng tuabin nước, dùng cánh quạt gió.
3.
_ Khi truyền tải điện năng đi xa bằng đường dây dẫn sẽ có một phần điện năng hao phí do hiện tượng tỏa nhiệt trên đường dây.
_ Cách giảm hao phí: Giảm R (tăng S(m lớn( hệ thống cột điện lớn.
Tăng U ( Công suất hao phí giảm rất nhiều lần.
_ Công thức tính công suất hao phí: Php= RP2/U22 Đơn vi: P (W), R ((), U (V)
4.
Máy biến thế:
_ Cấu tạo: Hai cuộn dây dẫn có số vòng dây khác nhau, đặt cách điện với nhau.
Một lõi sắt (hay thép) có pha silic chung cho cả hai cuộn dây.
_ Nguyên tắc họat động: Khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến thế một hiệu điện thế xoay chiều thì ở hai đầu cuộn thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều.
_ Máy tăng thế đặt ở đầu đường dây làm tăng hiệu điện thế để giảm công suất hao phí. Máy hạ thế đặt cuối đường dây làm thay đổi hiệu điện thế cho phù hợp với nơi sử dụng.
_ Khi hiệu điện thế ở cuộn dây sơ cấp lớn hơn hiệu điện thế ở cuộn thứ cấp (U1>U2) ta có máy hạ thế, còn khi U1_ Công thức: U1/ U2 = n1/n2
5.
_ Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
_ Khi tia sáng truyền từ không khí sang môi trường trong suốt rắn lỏng khác nhau thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới..
_ Khi tia sáng truyền được từ nước sang không khí, góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
6.
Cách nhận biết thấu kính hội tụ:
_ Phần rìa mỏng hơn phần giữa.
_ Chùm tia tới song song ( chùm tia ló hội tụ.
_Đặt thấu kính gần dòng chữ ( dòng chữ lớn nhất.
Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ:
_ Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.
_ Tia tới song song với trục chính thì tia ló qua tiêu điểm.
_ Tia tới qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính.
7.
Đối với thấu kính hội tụ:
_ Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi đặt vật rất xa thấu kính thì ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khỏang bằng tiêu cự.
_ Vật đặt trong khỏang tiêu cự cho ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
Cách dựng ảnh của một vật qua thấu kính hội tụ:
_ Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính của thấu kính, A nằm trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ đường truyền của hai tia sáng đặc biệt, sau đó từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính ta có ảnh A’ của A.
+ Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự:
+ Vật đặt trong khoảng tiêu cự:
8.
Cách nhận biết thấu kính phân kì:
_ Phần rìa dày hơn phần giữa.
_
1.
_ Dòng điện luân phiên đổi chiều gọi là dòng điện xoay chiều.
_ Khi cho cuộn dây dẫn kín xoay trong từ trường của nam châm hay cho nam châm quay trước cuộn dây dẫn kín thì trong cuộn dây có thể xuất hiện dòng điện cảm ứng xoay chiều.
_ Dòng điện cảm ứng trong cuộn dây đổi chiều khi số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đang tăng mà chuyển sang giảm hoặc ngược lại đang giảm mà chuyển sang tăng.
_ Dòng điện xoay chiều có tác dụng: nhiệt ( đèn dây tóc nóng, sáng
quang ( đèn bút thử điện sáng
từ ( nam châm điện hút đinh sắt
2.
Máy phát điện xoay chiều:
_ Cấu tạo: nam châm điện và cuộn dây dẫn.
_ Nguyên tắc họat động: một trong hai bộ phận đó đứng yên gọi là stato, bộ phận còn lại quay gọi là rôto.
Máy phát điện trong kĩ thuật:
_ Cấu tạo: có cường độ 10kA và hiệu điện thế xoay chiều 10,5kV, đường kính tiết diện ngang 4m, chiều dài 20m, cộng suất 110MW.
_ Nguyên tắc họat động: cuộn dây là stato, còn rôto là nam châm điện mạnh.
_ Cách làm quay máy phát điện: dùng động cơ nổ, dùng tuabin nước, dùng cánh quạt gió.
3.
_ Khi truyền tải điện năng đi xa bằng đường dây dẫn sẽ có một phần điện năng hao phí do hiện tượng tỏa nhiệt trên đường dây.
_ Cách giảm hao phí: Giảm R (tăng S(m lớn( hệ thống cột điện lớn.
Tăng U ( Công suất hao phí giảm rất nhiều lần.
_ Công thức tính công suất hao phí: Php= RP2/U22 Đơn vi: P (W), R ((), U (V)
4.
Máy biến thế:
_ Cấu tạo: Hai cuộn dây dẫn có số vòng dây khác nhau, đặt cách điện với nhau.
Một lõi sắt (hay thép) có pha silic chung cho cả hai cuộn dây.
_ Nguyên tắc họat động: Khi đặt vào hai đầu cuộn sơ cấp của máy biến thế một hiệu điện thế xoay chiều thì ở hai đầu cuộn thứ cấp xuất hiện một hiệu điện thế xoay chiều.
_ Máy tăng thế đặt ở đầu đường dây làm tăng hiệu điện thế để giảm công suất hao phí. Máy hạ thế đặt cuối đường dây làm thay đổi hiệu điện thế cho phù hợp với nơi sử dụng.
_ Khi hiệu điện thế ở cuộn dây sơ cấp lớn hơn hiệu điện thế ở cuộn thứ cấp (U1>U2) ta có máy hạ thế, còn khi U1
5.
_ Hiện tượng tia sáng truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường, được gọi là hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
_ Khi tia sáng truyền từ không khí sang môi trường trong suốt rắn lỏng khác nhau thì góc khúc xạ nhỏ hơn góc tới..
_ Khi tia sáng truyền được từ nước sang không khí, góc khúc xạ lớn hơn góc tới.
6.
Cách nhận biết thấu kính hội tụ:
_ Phần rìa mỏng hơn phần giữa.
_ Chùm tia tới song song ( chùm tia ló hội tụ.
_Đặt thấu kính gần dòng chữ ( dòng chữ lớn nhất.
Đường truyền của ba tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ:
_ Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.
_ Tia tới song song với trục chính thì tia ló qua tiêu điểm.
_ Tia tới qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính.
7.
Đối với thấu kính hội tụ:
_ Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật. Khi đặt vật rất xa thấu kính thì ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khỏang bằng tiêu cự.
_ Vật đặt trong khỏang tiêu cự cho ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
Cách dựng ảnh của một vật qua thấu kính hội tụ:
_ Muốn dựng ảnh A’B’ của AB qua thấu kính (AB vuông góc với trục chính của thấu kính, A nằm trên trục chính), chỉ cần dựng ảnh B’ của B bằng cách vẽ đường truyền của hai tia sáng đặc biệt, sau đó từ B’ hạ vuông góc xuống trục chính ta có ảnh A’ của A.
+ Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự:
+ Vật đặt trong khoảng tiêu cự:
8.
Cách nhận biết thấu kính phân kì:
_ Phần rìa dày hơn phần giữa.
_
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tom Dơ
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)